CHÍNH PHỦ
****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 153/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản về các loại bất
động sản được đưa vào kinh doanh; vốn pháp định đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản; mua bán nhà, công trình xây dựng theo hình thức ứng tiền
trước; điều kiện năng lực tài chính của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản;
chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và cấp chứng chỉ môi giới,
định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao địch bất động sản; quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản.
Điều
2. Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng được đưa vào kinh doanh,
bao gồm: công trình dân dụng; công trình công nghiệp; công trình giao thông;
công trình thủy lợi; công trình hạ tầng kỹ thuật, trừ một số loại nhà, công
trình xây dựng sau đây: nhà ở công vụ; trụ sở cơ quan nhà nước; công trình bí mật
nhà nước; công trình an ninh, quốc phòng; công trình được công nhận là di tích
lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu nhà nước và các công trình
khác mà pháp luật không cho phép kinh doanh.
2. Quyền sử dụng
đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Bất động sản
là nhà, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Luật
Kinh doanh bất động sản thì mới được đưa vào kinh doanh.
4. Căn cứ tình
hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội và thị trường bất động sản, Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh, bổ sung các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh và
các bất động sản khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Luật
Kinh doanh bất động sản cho phù hợp với tình hình thực tế.
Chương 2:
Điều
3. Vốn pháp định đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định là 6
(sáu) tỷ đồng Việt Nam.
2. Việc xác nhận vốn pháp định của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng ký kinh doanh.
Điều
4. Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hình thức ứng
tiền trước
Chủ đầu tư dự án
kinh doanh bất động sản và khách hàng được thỏa thuận trong hợp đồng về việc
mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hình thức ứng
tiền trước phải bảo đảm các nguyên tắc và yêu cầu sau đây:
1. Việc ứng tiền
trước phải được thực hiện nhiều lần, lần đầu chỉ được huy động khi chủ đầu tư
đã bắt đầu triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ và nội dung
của dự án đã được phê duyệt. Các lần huy động tiền ứng trước tiếp theo phải phù
hợp với tiến độ xây dựng nhà, công trình đó;
Đối với dự án khu
nhà ở thì ngoài việc phải thực hiện theo quy định nêu trên còn phải thực hiện
theo các quy định của pháp luật về nhà ở;
2. Chủ đầu tư phải
sử dụng đúng mục đích tiền ứng trước của khách hàng để đầu tư tạo lập bất động
sản;
3. Khách hàng ứng
tiền trước được hưởng giá mua, giá chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm ký
hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
4. Trường hợp chủ
đầu tư giao bất động sản chậm tiến độ ghi trong hợp đồng thì phải chịu trách
nhiệm với khách hàng theo hợp đồng và phải trả cho khách hàng một khoản tiền
lãi của phần tiền ứng trước tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời
điểm giao bất động sản tương ứng với thời gian chậm tiến độ;
Trường hợp chủ đầu
tư giao nhà, công trình xây dựng không đúng chất lượng, thời hạn và các cam kết
trong hợp đồng thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm với khách hàng; khách hàng
có quyền yêu cầu chủ đầu tư có biện pháp khắc phục kịp thời và bồi thường thiệt
hại do lỗi của chủ đầu tư gây ra, nếu chủ đầu tư không thực hiện thì khách hàng
có quyền đơn phương chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng và chủ đầu tư phải hoàn trả
toàn bộ số tiền khách hàng đã ứng trước và một khoản tiền lãi của phần tiền ứng
trước theo lãi suất vay ngân hàng thương mại;
5. Trường hợp
khách hàng không thực hiện đúng cam kết về việc ứng tiền trước trong hợp đồng
thì phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư theo hợp đồng và phải trả cho chủ đầu
tư một khoản tiền lãi của số tiền chậm trả tính theo lãi suất vay ngân hàng
thương mại tại thời điểm trả tiền tương ứng với thời gian chậm trả. Chủ đầu tư
có quyền yêu cầu khách hàng thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và bồi
thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra, nếu khách hàng không thực hiện
thì chủ đầu tư có quyền đơn phương chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng, khách hàng chịu
phạt theo hợp đồng và chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng
gây ra;
6. Việc chọn lãi
suất vay ngân hàng thương mại quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải được
thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều
5. Điều kiện năng lực tài chính đối với chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải
có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án
khu đô thị mới và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì không thấp hơn 20%
tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt;
b) Đối với dự án
khu nhà ở thì không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất
dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất
từ 20 ha trở lên đã được phê duyệt.
2. Tổng mức đầu
tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng.
3. Vốn thuộc sở hữu
của chủ đầu tư là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm
chủ đầu tư thực hiện dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và
phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp
tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm chứng minh năng lực tài chính của mình để thực hiện dự án thông qua
việc lập danh mục các dự án đang thực hiện đầu tư, trong đó nêu rõ tổng vốn đầu
tư của từng dự án.
Điều
6. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp
1. Chuyển nhượng
toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ
đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Trong trường hợp
dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
đang thực hiện dở dang mà chủ đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục
thực hiện dự án theo đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc chủ
đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập hồ sơ báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án đó
cho chủ đầu tư khác.
3. Cơ quan cho
phép đầu tư là cơ quan cho phép chuyển nhượng dự án. Việc xem xét, cho phép
chuyển nhượng dự án phải đảm bảo dự án không bị gián đoạn, không làm thay đổi mục
tiêu và đảm bảo quyền, nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan khác.
4. Điều kiện, thủ
tục chuyển nhượng toàn bộ dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều
8 Nghị định này.
5. Chủ đầu tư cũ
có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng
quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan khác.
6. Chủ đầu tư mới
có trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ và được hưởng mọi quyền, lợi ích của
chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Luật Kinh doanh bất động
sản, các quy định trong văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và hợp đồng chuyển nhượng dự án do hai bên ký kết.
Điều
7. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Dự án được chuyển
nhượng toàn bộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án không
thuộc đối tượng bị xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
2. Dự án đã được
phê duyệt theo quy định của pháp luật;
3. Chủ đầu tư đã
có quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Phải hoàn thành
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của toàn bộ dự án hoặc theo giai đoạn
và phải có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ thực
hiện dự án đã được phê duyệt;
5. Chủ đầu tư mới
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, cá
nhân kinh doanh bất động sản có các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 8 của Luật Kinh doanh bất động sản và Điều 3 Nghị định này;
b) Đáp ứng điều
kiện về tài chính đối với chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 5 Nghị định
này;
c) Có văn bản cam
kết thực hiện dự án theo đúng tiến độ được phê duyệt.
Điều
8. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Đối với dự án do
Ủy ban nhận dân cấp tỉnh cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
giải quyết. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến các cơ quan liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Chủ đầu tư gửi
hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự
án. Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án bao gồm:
a) Đơn xin chuyển
nhượng toàn bộ dự án phải nêu rõ lý do chuyển nhượng; tình hình thực hiện đầu
tư dự án tính đến thời điểm xin chuyển nhượng; đề xuất chủ đầu tư mới; phương
án giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan;
b) Văn bản cho
phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hồ sơ dự án đã
được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng thuê
đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyển sử dụng đất;
đ) Cam
kết của chủ đầu tư mới.
3. Trong thời hạn
45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xem xét, trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về việc cho phép hoặc không cho
phép chuyển nhượng toàn bộ dự án.
Điều
9. Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Hơp đồng chuyển
nhượng toàn bộ dự án do hai bên thỏa thuận, trong đó phải xác định rõ chủ đầu
tư mới có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư cũ với khách
hàng, các bên liên quan và các nghĩa vụ khác theo nội dung dự án đã được phê
duyệt.
2. Hợp đồng chuyển
nhượng toàn bộ dự án phải được chủ đầu tư cũ thông báo đến khách hàng, các bên
liên quan để thực hiện và các cơ quan liên quan để theo dõi, quản lý.
Điều
10. Xử lý đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp khi chủ đầu tư có vi phạm
1. Cơ quan cho
phép đầu tư quyết định thu hồi văn bản cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án trong các trường
hợp sau đây:
a) Chủ đầu tư vi
phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, quản
lý đất đai mà không có giải pháp khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Chủ đầu tư
không thực hiện đúng nội dung dự án hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nhận bàn giao
đất mà không triển khai thực hiện dự án hoặc chậm tiến độ quá 24 tháng so với
tiến độ được duyệt.
2. Chủ đầu tư có
dự án bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này không được giao làm chủ đầu tư
các dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm, kể từ ngày dự án
bị thu hồi.
3. Cơ quan quyết
định thu hồi văn bản cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm:
a) Yêu cầu chủ đầu
tư cũ giải quyết những tồn tại của dự án đảm bảo quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
khách hàng và các bên liên quan;
b) Thông báo và tổ
chức lựa chọn chủ đầu tư mới để tiếp tục thực hiện dự án.
ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG KIẾN THỨC, CẤP CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI, ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
11. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý,
điều hành sàn giao địch bất động sản
1. Cá nhân hoạt động
môi giới, định giá bất động sản, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và chuyên môn về môi giới, định
giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.
2. Cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành
sàn giao dịch bất động sản phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của
Nghị định này.
3. Cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định
giá bất động sản, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản và các nội dung
khác đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh và thị trường bất động sản.
Điều
12. Điều kiện đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá
bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
Cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đăng ký
kinh doanh về đào tạo đối với doanh nghiệp hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo
đối với các tổ chức khác;
2. Có chương
trình, giáo trình, tài liệu phù hợp với chương trình khung do Bộ Xây dựng ban
hành;
3. Giảng viên có
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu của các môn học.
Giảng viên là các nhà giáo chuyên nghiệp, các chuyên gia, các nhà quản lý, người
có chứng chỉ và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh bất động sản.
Điều
13. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và
quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Trước khi tiến
hành đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản, các cơ sở đào tạo phải đưa lên
Website của Bộ Xây dựng các thông tin: tên và địa chỉ liên hệ của cơ sở; lĩnh vực,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức; đội ngũ giảng viên. Khi tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản thì các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải thông báo
bằng văn bản tới Sở Xây dựng địa phương, nơi tổ chức đào tạo.
2. Thủ trưởng cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản quyết định và chịu trách nhiệm về các nội dung
sau đây:
a) Tổ chức các
khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản trong phạm vi đã đăng ký;
b) Phê duyệt
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dường kiến thức về môi giới, định
giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản trên cơ sở
chương trình khung của Bộ Xây dựng; bảo đảm trang bị cho học viên kiến thức
pháp luật về hoạt động kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan, kiến
thức chuyên môn và kỹ năng môi giới, định giá bất động sản, quản lý, điều hành
sàn giao dịch bất động sản;
c) Thu học phí
trên cơ sở bảo đảm đáp ứng chi phí đào tạo và phù hợp với các quy định của Nhà
nước;
d) Tổ chức việc
đánh giá kết quả học tập và cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cho học viên.
3. Định kỳ 06
tháng một lần cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành
sàn giao dịch bất động sản tới Sở Xây dựng, nơi cơ sở đặt trụ sở chính.
Định kỳ hàng năm
Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch
bất động sản.
Bộ Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, phát hiện xử lý kịp thời các cơ sở có vi phạm trong việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành
sàn giao dịch bất động sản.
Điều
14. Điều kiện và hồ sơ cấp chứng chỉ môi giới bất động sản
1. Cá nhân được cấp
chứng chỉ môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là
cán bộ, công chức nhà nước;
b) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành
án phạt tù;
c) Có giấy chứng
nhận đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản;
d) Có hồ sơ xin cấp
chứng chỉ môi giới bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ xin cấp
chứng chỉ môi giới bất động sản, bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng
chỉ có dán ảnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của người xin cấp chứng chỉ;
b) 02 ảnh màu cỡ
3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp chứng chỉ;
c) Bản sao chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp chứng chỉ;
d) Bản sao giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động
sản.
Điều
15. Điều kiện và hồ sơ cấp chứng chỉ định giá bất động sản
1. Cá nhân được cấp
chứng chỉ định giá bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là
cán bộ, công chức nhà nước;
b) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ; không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành
án phạt tù;
c) Có giấy chứng
nhận đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động sản;
d) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng hoặc đại học;
đ) Có hồ sơ xin cấp
chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ xin cấp
chứng chỉ định giá bất động sản, bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng
chỉ có dán ảnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người
xin cấp chứng chỉ;
b) 02 ảnh màu cỡ
3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp chứng chỉ;
c) Bản sao chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp chứng chỉ;
d) Bản sao giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động
sản;
đ) Bản sao bằng tốt
nghiệp cao đẳng hoặc đại học.
Điều
16. Trình tự, thủ tục và tổ chức cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất
động sản
1. Người xin cấp
chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ
tại cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp chứng chỉ
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ
sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản cho người xin cấp chứng
chỉ biết rõ lý do trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Người xin cấp
chứng chỉ phải nộp một khoản lệ phí cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá
bất động sản là 200.000 (hai trăm nghìn) đồng. Cơ quan cấp chứng chỉ được sử dụng
lệ phí này cho việc cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản được cấp có giá
trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
Bộ Xây dựng ban
hành mẫu chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản để áp
dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp chứng chỉ, trách nhiệm của cơ quan cấp
chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản
1. Người xin cấp
chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến việc đào tạo, cấp
chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản;
b) Yêu cầu được cấp
chứng chỉ đúng thời hạn khi có đủ điều kiện;
c) Được hành nghề
môi giới bất động sản, định giá bất động sản theo đúng nội dung chứng chỉ được
cấp;
d) Khiếu nại, tố
cáo các hành vi vi phạm trong việc đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề
môi giới, định giá bất động sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo;
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người xin cấp
chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp hồ sơ xin
cấp chứng chỉ theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ xin cấp
chứng chỉ của mình;
b) Nộp lệ phí
theo quy định;
c) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan cấp chứng
chỉ có trách nhiệm công khai các thông tin, thủ tục, hồ sơ về cấp chứng chỉ, chịu
trách nhiệm về việc cấp chứng chỉ chậm, sai hoặc có hành vi tiêu cực, gây phiền
hà cho người xin cấp chứng chỉ, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều
18. Cấp lại chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Người đã được
cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản được đề nghị cấp lại chứng
chỉ khi chứng chỉ cũ bị rách nát hoặc bị mất.
2. Hồ sơ xin cấp
lại chứng chỉ bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại
chứng chỉ có dán ảnh;
b) 02 ảnh màu cỡ
3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp lại chứng chỉ;
c) Chứng chỉ cũ bị
rách nát. Trường hợp mất chứng chỉ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan đã cấp
chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng chỉ ở cơ quan khác.
3. Trình tự, thủ
tục cấp lại chứng chỉ thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
4. Nội dung của
chứng chỉ cấp lại được ghi như nội dung của chứng chỉ cũ.
Điều
19. Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản
1. Cơ quan quản
lý hoạt động kinh doanh bất động sản ở địa phương, cơ quan cấp chứng chỉ môi giới,
chứng chỉ định giá bất động sản có trách nhiệm:
a) Quản lý hành nghề
môi giới, định giá bất động sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra,
thanh tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng tình hình cấp,
thu hồi chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động
sản tại địa phương.
2. Người nước
ngoài và người Việt Nam có chứng
chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản do nước ngoài cấp còn giá trị thì
được công nhận và sử dụng để hành nghề tại Việt Nam.
Chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam
và phải gửi cho cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản tại địa
phương nơi hành nghề để theo dõi, quản lý.
Điều
20. Thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, định giá bất động sản có trách nhiệm
thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp
chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người được cấp
chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy
xoá, sửa chữa;
d) Người được cấp
chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp
chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Điều 44, Điều 51 của Luật
Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;
e) Người được cấp
chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của
pháp luật.
2. Người bị thu hồi
chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết
định thu hồi chứng chỉ.
Điều
21. Điều kiện đối với người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
Người quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc chấp hành án phạt tù;
2. Có giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản;
3. Không bị cấm
hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
bất động sản, bao gồm:
a) Soạn thảo
trình cấp có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Xây dựng trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược và chính sách phát triển thị trường bất
động sản;
c) Chủ trì phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong việc quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản;
d) Quản lý việc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
đ) Ban hành
Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động
sản, quản lý, điều hành sàn giao địch bất động sản; ban hành mẫu chứng chỉ môi
giới, chứng chỉ định giá bất động sản; hướng dẫn quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức và hành nghề môi giới, định giá bất động sản, quản lý, điều hành sàn giao
dịch bất động sản;
e) Thành lập và
quản lý vận hành hệ thống thông tin về thị trường bất động sản và hoạt động
kinh doanh bất động sản;
g) Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản;
h) Kiểm tra,
thanh tra hoạt động kinh doanh bất động sản và quản lý hoạt động kinh doanh bất
động sản, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý theo pháp luật;
i) Định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động kinh doanh bất động sản
trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện các quy định về quản lý các loại đất tham gia thị trường bất động sản,
ban hành quy định cụ thể về quyền sử dụng các loại đất được đưa vào kinh doanh
theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Bộ Tài chính
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn về chế độ
thuế, phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính khác áp dụng đối với hoạt động kinh
doanh bất động sản; hướng dẫn về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp định giá bất
động sản.
4. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm nghiên
cứu ban hành cơ chế hỗ trợ về tín dụng, hướng dẫn việc thanh toán trong các
giao dịch kinh doanh bất động sản thông qua ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động
tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho các bên tham gia giao dịch.
5. Các Bộ, ngành
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Xây dựng tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản.
Điều
23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn do mình
quản lý.
2. Cho phép đầu
tư, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản theo thẩm quyền.
3. Trực tiếp đầu
tư, hỗ trợ đầu tư hoặc có chính sách khuyến khích đầu tư đối với các dự án khu
đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
4. Chỉ đạo và tổ
chức việc cấp, thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất
động sản; quy định cơ quan cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản bảo đảm
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn giản thủ tục và không phiền
hà cho người xin cấp chứng chỉ.
Quản lý hành nghề
môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác trên địa bàn.
5. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về kinh doanh bất động sản, tổ chức hệ thống thông tin về thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
6. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định
của pháp luật.
7. Định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động và quản lý hoạt động
kinh doanh bất động sản tại địa phương.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
24. Xử lý chuyển tiếp
1.
Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về kinh doanh bất
động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì được tiếp tục kinh doanh, không phải làm thủ tục đăng ký lại. Đối với tổ chức,
cá nhân đã đăng ký kinh doanh về môi giới, định giá bất động sản nhưng chưa có
đủ người có chứng chỉ thì vẫn được tiếp tục kinh doanh nhưng phải bổ sung đủ
người có chứng chỉ theo quy định trước ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Từ ngày Nghị định
này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008, tổ chức, cá nhân đăng ký
ngành nghề kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ định giá bất động
sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản nhưng chưa có đủ người có chứng chỉ hoặc
giấy chứng nhận thì vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với điều kiện
chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2008 phải bổ sung chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận
theo đúng quy định.
Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009, tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản, dịch vụ định giá bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có
đủ người có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận theo đúng quy định.
3.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008, cá nhân
có thẻ thẩm định viên về giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo Nghị định
số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 về thẩm định giá, cá nhân có chứng
chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thực hiện
dịch vụ định giá bất động sản.
Từ ngày 01 tháng
01 năm 2009, cá nhân có thẻ thẩm định viên về giá và cá nhân có chứng chỉ kỹ sư
định giá xây dựng nếu kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản thì phải có chứng
chỉ định giá bất động sản. Để được cấp chứng chỉ định giá bất động sản thì cá
nhân có thẻ thẩm định viên về giá, cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
chỉ phải học bổ sung những môn còn thiếu so với chương trình khung đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về định giá bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành. Giấy chứng nhận
đã học bổ sung các môn chưa học này thay cho giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động sản.
Điều
25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
26. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ
Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN(5b). A.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|