CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 01
năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13
ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020; Nghị
quyết số 85/2019/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là một trọng tâm ưu tiên của Chính phủ
trong những năm qua; hàng năm, Chính phủ đã ban hành và quyết liệt triển khai
nghị quyết chuyên đề về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia. Các bộ, ngành, địa phương ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; đã chủ động và
tích cực hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc trách nhiệm quản
lý của mình.
Năm 2019, hầu hết các chỉ số xếp hạng chung của Việt Nam được cải thiện.
Năng lực cạnh tranh quốc gia tăng
3,5 điểm và 10 bậc[1] với
8/12 trụ cột tăng điểm và tăng nhiều
bậc. Chỉ số Đổi mới sáng tạo[2]
tăng 3 bậc với 6/7 nhóm trụ cột tăng điểm. Môi trường kinh doanh cải thiện 1,2 điểm[3]. Năng lực cạnh tranh
ngành du lịch cải thiện thêm 4 bậc.[4]
Tuy vậy, chất lượng môi trường kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của
nước ta còn ở thứ hạng thấp, đứng thứ 5 hoặc thứ 6 trong ASEAN; đòi hỏi phải tiếp
tục nỗ lực cải cách mạnh mẽ để đạt mục tiêu trong nhóm 4 nước đứng đầu ASEAN[5].
Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, năng suất lao động góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ ban hành Nghị quyết này tiếp nối Nghị quyết số 02 (năm 2019) và các
Nghị quyết số 19 (các năm 2014 - 2018) về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH QUỐC GIA NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát
và các mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
Trong đó, năm 2020 phấn đấu đạt mục tiêu cải thiện thứ bậc trên các bảng xếp hạng
như sau:
a) Môi trường kinh doanh theo xếp hạng
EoDB (của WB)[6] lên 10 bậc.
b) Năng lực cạnh tranh theo xếp hạng
GCI 4.0 (của WEF)[7] lên
5 bậc.
c) Đổi mới sáng tạo theo xếp hạng GII
(của WIPO)[8] lên 3 - 4 bậc.
d) Chính phủ điện tử (của UN)[9] lên 10 - 15 bậc.
2. Một số mục tiêu cụ thể
a) Về cải thiện Môi trường kinh doanh theo EoDB trong năm 2020:
- Nâng xếp hạng chỉ số Khởi sự kinh
doanh (gọi tắt là A1) lên 10 - 15
bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Nộp thuế và Bảo
hiểm xã hội (A2) lên 7 - 10 bậc.
- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng
chỉ số cấp phép xây dựng (A3); rút
ngắn thời gian cấp phép xây dựng
trên thực tế xuống còn 120 ngày.
- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng
chỉ số Tiếp cận tín dụng (A4).
- Nâng xếp hạng chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (A5) lên 7 - 10 bậc.
- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng
chỉ số Tiếp cận điện năng (A6).
- Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản (A7) lên từ 10 - 15 bậc; rút ngắn
tổng thời gian thực hiện đăng ký tài sản trên thực tế xuống còn không quá 30
ngày.
- Nâng xếp hạng chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (A8) lên 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết
tranh chấp hợp đồng (A9) lên 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết phá
sản doanh nghiệp (A10) lên 7 - 10 bậc.
b) Về cải thiện năng lực cạnh
tranh theo GCI 4.0 trong năm 2020:
- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng
chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật[10]
(gọi tắt là B1).
- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng quản
lý hành chính đất đai[11]
(B3) lên từ 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin[12] (B5) lên từ 2 - 3 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng đào tạo nghề[13] (B6) lên từ 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Tăng trưởng về
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo[14]
(B9) lên từ 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Công ty có ý
tưởng sáng tạo mới đột phá[15] (B10) lên từ 2 - 3 bậc.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các bộ, ngành, địa
phương tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
theo các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Các bộ được phân
công làm đầu mối theo dõi các bộ chỉ số và các bộ, cơ quan được phân công chủ
trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần:
a) Rà soát và hoàn thiện tài liệu, tổ
chức tập huấn, hướng dẫn để bảo đảm các bộ, cơ quan, địa phương có cách hiểu đúng,
đầy đủ, thống nhất về mục tiêu, các bộ chỉ số, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần,
mẫu biểu báo cáo. Ban hành Tài liệu hướng dẫn hoặc Kế hoạch hành động bổ sung
(nếu cần thiết) trước ngày 15 tháng 02 năm 2020.
b) Tiếp tục hỗ trợ, kiểm tra, đánh
giá tình hình và kết quả thực hiện tại các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); đề xuất, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp chỉ đạo giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền.
c) Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố kết nối với các tổ chức quốc tế có liên quan; cung cấp,
cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết bảo đảm đánh giá, xếp hạng khách quan,
chính xác; thực hiện thông tin đối ngoại để giới thiệu về kết quả đánh giá, xếp
hạng hàng năm.
d) Trước ngày 20 tháng 6 và trước
ngày 20 tháng 12 năm 2020, tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ số được phân công
trong 6 tháng và một năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp vào báo cáo chung về
tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết. Nội dung báo cáo cần bám sát yêu cầu của
Nghị quyết; nêu chi tiết những sáng kiến, cải cách đã được triển khai và kết quả
đạt được, trong đó đánh giá tác động về cắt giảm thời gian và chi phí cho doanh
nghiệp; nêu rõ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực thi và đề xuất,
kiến nghị (nếu có).
3. Tiếp tục cải thiện
điểm số và thứ hạng các chỉ số môi trường kinh doanh
a) Về Khởi sự kinh doanh
- Bộ Tài chính trong quý I năm 2020
kiến nghị sửa đổi Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài theo hướng lùi thời hạn khai, nộp lệ phí
môn bài vào ngày 30 tháng 01 của năm kế tiếp; giám sát việc thực thi quy định đối
với thủ tục đặt in/ tự in hóa đơn và thông báo phát hành đảm bảo đúng thời hạn
04 ngày theo quy định (trong đó thủ tục đặt in/ tự in hóa đơn là 02 ngày; thông
báo phát hành là 02 ngày); đối với thủ tục mua hóa đơn đảm bảo giải quyết ngay
trong ngày; đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu xây dựng Hệ thống thông
tin khai trình lao động trực tuyến kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý IV năm 2020.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn
thiện dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) theo hướng bãi bỏ hoặc đơn giản hóa
các thủ tục không cần thiết, không phù hợp nhằm rút ngắn thời gian và chi phí
gia nhập thị trường. Hoàn thành và trình Quốc hội vào kỳ họp tháng 5 năm 2020.
b) Về Cấp phép xây dựng
- Các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp
phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật kỷ cương
trong giải quyết thủ tục hành chính; trước ngày 20 tháng 3 năm 2020 báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Xây dựng rà soát lại quy trình,
thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép và thanh
tra, kiểm tra xây dựng không quá 50 ngày; nghiên cứu, đề xuất áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm giảm số lượng các cuộc
kiểm tra, số lần phê duyệt; hoàn thành trong quý III năm 2020.
c) Về Tiếp cận tín dụng
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam tiếp tục
triển khai hiệu quả các giải pháp duy trì chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng;
chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
- Bộ Tư pháp trong quý IV năm 2020
hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Nghị định hướng dẫn các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch bảo
đảm, trong đó hoàn thiện các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm, thứ tự ưu
tiên thanh toán... theo hướng đơn giản hóa quy định về hồ sơ và thực hiện triển
khai đăng ký, sửa đổi, bổ sung, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo phương thức
trực tuyến.
+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các bộ, ngành liên quan hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
+ Phối hợp Tòa án nhân dân tối cao
nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Chính phủ, Quốc hội hoàn thiện pháp luật về phá sản,
trong đó xác định khoảng thời gian cụ thể để bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu
xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm không cần thiết cho quá
trình tái cơ cấu của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
d) Về Đăng ký tài sản
- Bộ Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan đề nghị, hướng dẫn các địa phương thực hiện các giải
pháp cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận
sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký
quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành; hoàn thành trong quý
II năm 2020.
+ Phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao nghiên cứu, đề xuất giải pháp cụ thể đối với việc công bố công khai số liệu
về giải quyết tranh chấp về đất đai; rút ngắn thời gian xử lý các vụ việc về
tranh chấp đất đai; hoàn thành trong quý II năm 2020.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết
thủ tục hành chính tại địa phương, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian
theo quy định của pháp luật.
+ Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc
hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số
39/2012/QH13 của Quốc hội; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20
tháng 3 năm 2020.
đ) Về Giải quyết tranh chấp hợp đồng
và Giải quyết phá sản doanh nghiệp
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện các giải
pháp cải thiện chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và Giải quyết phá sản
doanh nghiệp; đề xuất sửa đổi Luật Thi hành án dân sự nhằm đơn giản hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian và giảm chi phí thi hành án dân sự. Thực hiện triển khai thu
án phí qua hình thức không dùng tiền mặt.
e) Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải
cách quy định về Đấu thầu dự án đầu tư công. Hoàn thành trong quý IV năm 2020.
4. Cải cách thực chất
các quy định về điều kiện kinh doanh
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Cập nhật và công bố, công khai các
thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018 và 2019; công khai bảng so sánh các điều
kiện kinh doanh trước và sau khi bãi bỏ, đơn giản hóa; hoàn thành trong tháng
01 năm 2020. Với các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh được đơn giản hóa từ năm 2020 trở đi, thực hiện
nghiêm việc công bố, công khai theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các luật
có liên quan để bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh được quy định tại
các luật chuyên ngành theo phương án đã được phê duyệt.
b) Bộ Tư pháp tăng cường chất lượng
thẩm định ban hành điều kiện đầu tư kinh doanh trong các dự thảo Luật, Nghị định
bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư và các Nghị định về điều kiện đầu
tư kinh doanh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được
đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về
điều kiện kinh doanh.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cải
cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh ở các bộ, ngành, địa
phương; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 12 năm 2020.
5. Tiếp tục thực hiện
cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cơ chế một
cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Đến hết năm 2020, thực hiện đầy đủ
các cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: (i) Áp dụng quản lý rủi ro
dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và mức độ,
quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh từ chủ yếu thực hiện kiểm tra tại
giai đoạn thông quan hàng hóa sang chủ yếu giám sát tại thị trường nội địa;
(iii) công bố công khai danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành với mã số HS ở
cấp độ chi tiết, cách thức quản lý chuyên ngành về xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng
và chi phí mà doanh nghiệp phải trả; hình thức công khai phải đảm bảo phù hợp,
dễ tiếp cận; (iv) áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
- Hoàn thành rà soát, cắt giảm thực
chất 50% số mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành[16]. Trong
quý I năm 2020 công bố công khai, đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của bộ quản
lý chuyên ngành về danh mục với mã HS tương ứng kèm theo Bảng so sánh danh mục
mặt hàng quản lý, kiểm tra chuyên ngành trước và sau khi cắt giảm.
- Trong quý II năm 2020, hoàn thành sắp
xếp bộ máy tổ chức ở các bộ liên quan theo hướng đối với mỗi mặt hàng chỉ có một
đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc
gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020.
- Thực thi đầy đủ trách nhiệm được
phân công về kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo
Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Bộ Tài chính:
- Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt
Đề án tổng thể về xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ
triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN theo định hướng xử lý
tập trung.
- Cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan
theo hướng điện tử hóa, hướng tới hải quan điện tử, phù hợp chuẩn mực quốc tế;
chủ trì xây dựng Đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành theo hướng cơ quan hải
quan là đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu (trừ các mặt hàng
liên quan đến an ninh, quốc phòng, kiểm dịch,...), bộ quản lý chuyên ngành thực
hiện hậu kiểm; trình Chính phủ trong quý I năm 2020.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp giải
quyết ngay các vướng mắc kéo dài trong áp dụng thuế cho nguyên liệu, vật tư dư
thừa từ quá trình sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu.
- Chủ trì theo dõi tình hình, đánh
giá kết quả thực hiện cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; đánh giá mức
độ thay đổi và tác động đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày 20 tháng 12 năm 2020.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Thực hiện áp dụng nguyên tắc quản
lý rủi ro, phân luồng ưu tiên, công nhận lẫn nhau trong quản lý, kiểm tra
chuyên ngành đối với hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản; hướng dẫn và phân biệt
giữa kiểm dịch và kiểm tra an toàn thực phẩm; hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về cách
thức kiểm tra (nhất là kiểm tra cảm quan), đảm bảo thực hiện nhất quán, tránh
phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
rà soát, sửa đổi Thông tư số 285/2016/TT-BTC về cách tính phí, lệ phí trong
công tác thú y nhằm giảm chi phí bất hợp lý cho doanh nghiệp,
d) Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu,
đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế việc áp đặt và gia tăng phí của
các hãng tàu và phụ phí của cảng.
6. Đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ chỉ đạo thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc
thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán
không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; tích hợp lên Cổng dịch vụ
công quốc gia theo lộ trình; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông đẩy
nhanh tiến độ cấp phép khai thác băng tần 2.6GHz triển khai mạng 4G cho các
doanh nghiệp viễn thông theo đúng quy định của pháp luật; trước ngày 20 tháng 6
và trước ngày 20 tháng 12 năm 2020, tổng hợp kết quả thực hiện 6 tháng và một
năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và
Văn phòng Chính phủ để tổng hợp vào báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện
Nghị quyết.
c) Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và
các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
về việc thí điểm dùng tài khoản viễn thông để thanh toán cho các dịch vụ có giá
trị nhỏ (Mobile-Money), thí điểm các mô hình dịch vụ thanh toán mới trong khi
chưa có quy định của pháp luật để kịp thời đảm bảo công tác quản lý, nhất là đối
với các hoạt động thanh toán xuyên biên giới. Hoàn thành trong quý IV năm 2020.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 -
2020 ban hành theo Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ; đề xuất biện pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
trong thời gian tới. Hoàn thành trong quý IV năm 2020.
d) Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về
cơ chế tài chính của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc chi trả
phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo áp dụng và thực hiện thống
nhất. Hoàn thành trong quý IV năm 2020.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tất
cả các trường học phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh
toán thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; đến hết năm
2020, 100% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân
hàng; khuyến khích các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật để kết nối, chia sẻ thông tin với ngân hàng, thực hiện thu học
phí bằng phương thức điện tử.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các hướng dẫn,
tiêu chuẩn, lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, các chế độ an sinh xã hội để kết nối chia sẻ thông tin với các
tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán nhằm phục vụ chi trả các chế độ
an sinh xã hội, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt
50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,...
sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm trên địa bàn đô thị đạt
ít nhất 30% đến hết năm 2020.
g) Bộ Công an chủ trì xây dựng cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông; áp dụng
thống nhất việc định danh các khoản thu phạt vi phạm hành chính (mã ID); kết nối,
chia sẻ thông tin thu phạt với Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại,
doanh nghiệp được giao quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và các đơn vị có liên quan; ứng dụng các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.
h) Bộ Y tế chỉ đạo các bệnh viện phối
hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán để thu viện phí bằng
phương thức không dùng tiền mặt; phấn đấu đạt mục tiêu đã được xác định tại Quyết
định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 2 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ là 50% bệnh
viện tại các thành phố lớn chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng.
i) Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc việc
triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 tại các bộ, ngành, địa phương
theo các Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2017 và Quyết định số
877/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định ban hành danh mục dịch vụ
công tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2020 và tổ chức triển khai việc
tích hợp.
k) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Trước ngày 20 tháng 12 năm 2020,
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện,
công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các
công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện...
bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán
trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
7. Phát triển hệ
sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Hoàn thiện hành lang pháp lý phát
triển toàn diện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, kết nối các
mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước;
- Thực hiện các giải pháp nâng cao
năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, thu hút đầu tư của doanh
nghiệp cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát huy Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để hỗ trợ
đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo
trong các trường đại học.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về kết quả thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình và đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia tại bộ, cơ quan, địa phương.
c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo.
Trước ngày 20 tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12 năm 2020, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện Nghị quyết 6 tháng và một năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại
Phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 6 tháng và cuối năm.
2. Từng ngành, địa phương thực hiện
truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và
các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông; quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các
ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo
chí về tình hình và kết quả thực
hiện Nghị quyết.
3. Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một
số tiêu chí đánh giá, xếp hạng việc thực thi Nghị quyết vào nội dung khảo sát
hàng năm của chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) và chỉ số hài lòng về sự phục
vụ hành chính (SIPAS).
4. Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong các Nghị quyết số 19 và Nghị quyết số
02 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia.
5. Hội đồng quốc gia về Phát triển bền
vững và nâng cao năng lực cạnh tranh thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình
và kết quả triển khai thực hiện
Nghị quyết; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp chỉ đạo.
6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam và các hiệp hội
doanh nghiệp, ngành hàng theo dõi, đánh giá độc lập thường xuyên về tình hình
và kết quả thực hiện Nghị quyết; trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam tiến hành điều tra và công bố chỉ số PCI, đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp trên các lĩnh vực như thuế, hải
quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng,... kết hợp, lồng ghép đánh giá kết
quả, tác động của các Nghị quyết của
Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia; tổng hợp những vướng mắc mà doanh nghiệp kiến nghị; chủ trì thực hiện chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
bền vững, nhân rộng áp dụng bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI) trong cộng đồng doanh nghiệp; thúc đẩy sự
tham gia của tư nhân vào phương thức hợp tác công tư và chương trình nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh
nghiệp; trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục
hành chính của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khảo sát, đánh giá và công bố thường niên Báo cáo Chỉ số đánh
giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (APCI)./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Viện NCQLKTTW (Bộ KH&ĐT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Tổng Thư ký HĐQG về PTBV và nâng cao NLCT,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT (2).NTTL
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
[1] Theo xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF),
năng lực cạnh tranh 4.0 tăng từ 58 điểm lên 61,5 điểm, cao hơn điểm trung bình
toàn cầu (60,7 điểm); thứ hạng từ vị trí 77 lên vị trí 67.
[2] Theo xếp hạng của Tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO).
[3] Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), chất lượng môi trường kinh doanh tăng từ 68,6 lên 69,8 điểm với 05/10 chỉ số thành phần tăng điểm.
Tuy vậy, thứ hạng môi trường kinh
doanh của nước ta giảm 1 bậc xếp hạng
chung (từ vị trí 69 xuống vị trí 70).
[4] Từ vị trí 67 lên vị trí
63 với điểm số tăng nhẹ 0,12 điểm (từ 3,78/7 điểm lên 3.9/7 điểm) - theo xếp hạng
của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
[5] Theo xếp hạng năng lực
cạnh tranh 4.0, Việt Nam chỉ đứng thứ 7 trong ASEAN, sau Singapore (thứ 1), Malaysia (thứ 27), Thái Lan (thứ 40), Indonesia (thứ 50), Brunei (thứ 56) và
Philippines (thứ 64).
Theo xếp hạng môi trường kinh doanh,
Việt Nam đứng thứ 5 trong ASEAN,
sau Singapore (thứ 2), Malaysia (thứ 12), Thái Lan (thứ
21) và Brunei (thứ 66).
[6] Xếp hạng Doing Business
(xem tại http://www.doingbusiness.org/)
[7] Xếp hạng Global
Competitiveness Index 4.0 (xem tại http://www3.weforum.org/docs/WEF_TheGlobalCompetitivenessReport2019.pdf)
[8] Xếp hạng Global
Innovation Index (xem tại https://www.globalinnovationindex.org/gii-2019-report)
[9] Xếp hạng E-Government Development Index (trong báo cáo United
Nation E-Government Survey, xem tại
https://publicadministration.un.org/egovkb/en-us/Reports/UN-E-Government-Survey-2018)
[10] Thuộc Trụ cột
1, GCI 4.0
[11] Thuộc Trụ cột
1, GCI 4.0
[13] Thuộc Trụ cột
6, GCI 4.0
[14] Thuộc Trụ cột
11, GCI 4.0
[15] Thuộc Trụ cột
11, GCI 4.0
[16] Danh mục mặt
hàng quản lý, kiểm tra chuyên ngành tính tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018.