QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC
NGOÀI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp cấp giấy
phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 cho các Uỷ ban nhân dân các
tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân các tỉnh)
sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội.
2. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng.
4. Uỷ ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương.
8. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh nêu tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án,
thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
đầu tư tại địa phương nói tại Điều 3 của Quyết định này.
Điều 3. Các dự án đầu tư
trực tiếp của nước ngoài do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đầu tư phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương đã được duyệt.
2. Có quy mô vốn đầu tư đến 10
triệu đôla Mỹ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và đến 5 triệu đôla Mỹ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn các
tỉnh, thành phố khác, trừ những dự án quy định tại Điều 4 Quyết định này.
3. Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm
đáp ứng quy định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong từng thời kỳ.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài.
5. Thiết bị, máy móc và công
nghệ phải đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định
đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
chấp thuận bằng văn bản trước khi cấp giấy phép đầu tư.
6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
Điều 4. Không phân cấp
cấp giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án sau đây:
1. Các dự án thuộc nhóm A theo
quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các dự án thuộc lĩnh vực sau
đây:
- Thăm dò, khai thác và dịch vụ
dầu khí.
- Sản xuất điện.
- Xây dựng cảng biển, sân bay,
đường quốc lộ, đường sắt.
- Xi măng, luyện kim, sản xuất
đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.
3. Các dự án trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều 5.
1. Hồ sơ dự án đầu tư được thành
lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Việc thẩm định dự án được
thực hiện theo quy định tại các Điều 83, 92, 94, 96 và 100 Nghị định số 12/CP
ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ,
ngành mà chưa được quy định cụ thể.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về
dự án, kể cả trường hợp bổ sung, sửa đổi, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến bằng văn bản thì coi như
chấp thuận dự án.
3. Giấy phép đầu tư được soạn
thảo theo mẫu thống nhất của Bộ Kê hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
cấp giấy phép đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi bản gốc giấy phép đầu tư tới
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bản sao giấy phép đầu tư tới Văn phòng Chính phủ, Bộ
Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.
Điều 6. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện việc bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư đối với các dự án đã
được phân cấp giấy phép đầu tư.
Trường hợp do bổ sung, sửa đổi
giấy phép đầu tư mà vượt quá mức được phân cấp thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ sung, sửa đổi.
Điều 7. Hàng quý, 6 tháng
và hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp việc cấp giấy phép đầu tư, bổ
sung, sửa đổi giấy phép đầu tư và gửi báo cáo tới Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Căn cứ vào tình
hình thực tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc điều chỉnh điều kiện phân cấp và bổ sung danh sách các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được phân cấp cấp giấy phép đầu tư.
Điều 9. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1997.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nêu có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.