BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 823/2003/QĐ-BKH

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN; TIẾP NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT TRONG KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
heo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 1687/TTr-UB ngày 15 tháng 9 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.

1. Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai hoạt động theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.

Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, thẩm định hồ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất trong Khu kinh tế mở Chu Lai quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Các dự án đầu tư Ban quản lý được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ công nghiệp có quy mô đến 40 triệu đôla Mỹ, trừ những dự án thuộc Nhóm A theo quy định tại Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.

3. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.

4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.

Điều 3: Việc xem xét cấp giấy phép đầu tư theo quy trình đăng ký cấp giấy phép đầu tư hoặc quy trình thẩm định cấp giấy phép đầu tư do Ban quản lý thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa phương theo quy định tại các Điều số 104, 105, 106, 107, 108, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22, 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003.

Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 4:

1.Ban quản lý tổ chức thẩm định và tự quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:

- Các Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ;

- Các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô đến 10 triệu USD và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô đến 5 triệu đôla Mỹ và đáp ứng các quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không kể thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý.

Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.

3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các quy định nêu tại Khoản 1, Điều này thì trước khi ra quyết định, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.

Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn nói trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.

Điều 5:

Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).

Điều 6:

Đối với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 7.

1. Ban quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai theo các quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.

2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền.

3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn mức vốn được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài.

- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.

4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 8.

Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam.

Điều 9:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.

Điều 10.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

 

Nơi nhận:
- VPCP,
- Các Bộ,
- Các cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan trực thuộc CP,
- UBND tỉnh Quảng Nam,
- Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai,
- Các Vụ, đơn vị trong Bộ,
- Công báo
- Lưu VP, KCN&KCX.

BỘ TRƯỞNGBỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ




 
Võ Hồng phúc

 

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 823/2003/QD-BKH

Hanoi, October 21, 2003

 

DECISION

AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE, QUANG NAM PROVINCE, TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND APPRAISE PROJECT DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES AND MANAGE ACTIVITIES OF FOREIGN INVESTMENT PROJECTS IN INDUSTRIAL PARKS OR EXPORT PROCESSING ZONES IN CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE

THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT

Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam and the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 24/2000/ND-CP;
Pursuant to the Industrial Parks, Export- Processing Zones and High-Tech Parks Regulation issued together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1, 1998 on decentralization and authorization of the granting of investment licenses for foreign direct investment projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No.108/2003/QD-TTg of June 5, 2003, establishing, and promulgating the Regulation on operation of, Chu Lai Open Economic Zone, Quang Nam province;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No.184/2003/QD-TTg of September 8, 2003 on the establishment of the Management Board of Chu Lai Open Economic Zone, Quang Nam province;
At the proposal of the People's Committee of Quang Nam province in Report No.1687/TTr-UB of September 15, 2003,

DECIDES:

Article 1.-

1. The Management Board of Chu Lai Open Economic Zone (hereinafter called the Management Board) shall act as the main body guiding investors to invest in industrial parks and/or export processing zones of Chu Lai Open Economic Zone, operating according to the Industrial Parks, Export-Processing Zones and High-Tech Parks Regulation issued together with the Government's Decree No.36/CP of April 24, 1997 in the geographical area of Chu Lai Open Economic Zone.

The investment project dossiers shall be compiled under the guidance of the Ministry of Planning and Investment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2.- The investment projects for which the Management Board is authorized to grant investment licenses must satisfy the following conditions:

1. Being in compatible with the planning, rules and regulation on operation of Chu Lai Open Economic Zone, which have been approved by competent authorities.

2. Being projects in the fields of industries and industrial services, which are capitalized at up to USD 40 million each, excluding Group A projects defined in Article 114 of Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and amended and/or supplemented in Clause 26, Article 1 of the Government's Decree No.27/2003/ND-CP of March 19, 2003.

3. Their equipment, machinery and technologies satisfy the current regulations; in case if failing to meet those regulations, they must be approved by competent State bodies managing such economic-technical branches.

4. Satisfying the requirements on environmental protection, labor safety and fire as well as explosion prevention and fighting.

Article 3.- The consideration of granting of investment licenses according to the procedures of registration for granting of investment licenses or the procedures of appraising the granting of investment licenses shall be effected by the Management Board in close coordination with the provincial/municipal Services of Planning and Investment and the local functional bodies as provided for in Articles 104, 105, 106, 107 and 108 of Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and amended, supplemented in Clauses 22 and 23, Article 1 of Decree No.27/2003/ND-CP of March 19, 2003.

The Management Board shall have to formulate the Regulation on working coordination with the local functional bodies, submitting it to the People's Committee of Quang Nam province for approval and notifying it to the Ministry of Planning and Investment.

Article 4.-

1. The Management Board shall organize the appraisal and decide by itself the granting of investment licenses for the following projects:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Industrial manufacturing enterprises having the investment capital of up to UDS 10 million and industrial service enterprises having the investment capital of up to USD 5 million, and satisfying the regulations in Article 2 of this Decision.

2. The time limit for the Management Board to appraise and grant an investment license shall be 15 working days after receiving the project dossier, excluding the time the investors amend and/or supplement the dossiers of application for investment license at the Management Board's request.

All requests of the Management Board for investors to amend and/or supplement the dossiers of application for granting of investment licenses or adjusted licenses shall be implemented within 7 working days after the receipt of the project dossiers.

3. For investment projects not covered by the regulations in Clause 1 of this Article, before issuing decisions, the Management Board shall have to send the project summaries to the Ministry of Planning and Investment; gather comments of ministries and branches on matters falling under their respective competence.

The ministries and branches which are asked for their comments on the projects, including cases of adjusting investment licenses, shall have to answer in writing within 7 working days after the receipt of the project dossiers; past the above-said time limit, the projects shall be considered being agreed upon if no written comments are given.

Article 5.- The investment licenses shall be compiled according to set forms under the guidance of the Ministry of Planning and Investment

Within 7 working days after granting the investment licenses or adjusted licenses, the Management Board shall send the investment licenses or adjusted licenses to the Ministry of Planning and Investment, the People's Committee of Quang Nam province (the originals) and the Finance Ministry, the Trade Ministry, the economic- technical branch managing ministry and the concerned State management bodies (the copies)

Article 6.- For projects for which the Management Board is not authorized to grant investment licenses, after receiving the dossiers, the Management Board shall keep one dossier set (the copy) and send all the rest, enclosed with its comments on the projects, to the Ministry of Planning and Investment in order to organize the appraisal and grant the investment licenses according to the provisions in Articles 109 and 114 of the Government's Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and Decree No.27/2003/ND-CP of March 19, 2003.

Article 7.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The Management Board shall adjust investment licenses for investment projects which it was authorized to license within the authorized investment capital limit.

3. Cases on which the Management Board shall decide with the consent of the Ministry of Planning and Investment:

- Where the investment license adjustment results in the excess of the authorized capital level, the change in objectives or addition of objectives of projects on the list of fields with conditional investment.

- Where the Vietnamese parties reduce the legal capital contribution rate in cases of joint ventures or transformation from joint-ventures to investment with 100% foreign capital.

- Where foreign-invested enterprises dissolve or the business cooperation contracts terminate ahead of time.

4. The Management Board shall decide to dissolve the enterprises and withdraw the investment licenses according to current regulations.

Article 8.- Quarterly, biannually and annually, the Management Board shall sum up the granting of investment licenses, the adjustment of investment licenses, the situation of activities of enterprises in the industrial parks and export-processing zones within the scope of its management and send reports thereon to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Quang Nam province.

Article 9.- The Ministry of Planning and Investment shall create all favorable conditions for the Management Board to perform the authorized tasks and inspect the performance thereof strictly according regulations, and take responsibility before law and the Government for the authorization prescribed in this Decision.

Article 10.- This Decision takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT




Vo Hong Phuc

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 823/2003/QD-BKH of October 21, 2003, authorizing the management board of Chu Lai open economic zone, Quang Nam province, to formulate projects; receive and appraise project dossiers; grant, adjust and withdraw investment licenses and manage activities of foreign investment projects in industrial parks or export processing zones in Chu Lai open economic zone
Official number: 823/2003/QD-BKH Legislation Type: Decision
Organization: The Ministry of Planning and Investment Signer: Vo Hong Phuc
Issued Date: 21/10/2003 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 823/2003/QD-BKH of October 21, 2003, authorizing the management board of Chu Lai open economic zone, Quang Nam province, to formulate projects; receive and appraise project dossiers; grant, adjust and withdraw investment licenses and manage activities of foreign investment projects in industrial parks or export processing zones in Chu Lai open economic zone

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status