CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 90/2003/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công ký các văn bản quy
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và tổ chức thực hiện
các văn bản đó;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm và các dự án quan trọng của ủy ban Chứng khoán Nhà nước; tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
3. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ
và định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực
thuộc theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
4. Cấp, gia hạn, đình chỉ hoặc
thu hồi giấy phép phát hành, niêm yết, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán, hành
nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật;
5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức;
6. Tổ chức, quản lý Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán và các thị trường giao dịch chứng
khoán có tổ chức, các trung tâm lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán;
7. Quản lý các hoạt động liên
quan đến thị trường chứng khoán của tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm
yết chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán và tổ chức phụ trợ theo quy định
của pháp luật;
8. Thanh tra, kiểm tra và giám
sát các đối tượng tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán và xử lý các
vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề
án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo
yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
10. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và điều lệ hoạt động
của hiệp hội; kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hiệp hội chứng
khoán theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức nghiên cứu khoa học
về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức của ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc,
nhân viên kinh doanh chứng khoán và các đối tượng tham gia thị trường chứng
khoán;
12. Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các tổ
chức và cho công chúng;
13. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
14. Quyết định và chỉ đạo thực hiện
chương trình cải cách hành chính của ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
15. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
16. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;
17. Thực hiện chế độ báo cáo với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức của ủy ban Chứng khoán Nhà nước
a) Các tổ chức giúp Chủ tịch thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Vụ Phát triển thị trường chứng
khoán;
2. Vụ Quản lý phát hành chứng
khoán;
3. Vụ Quản lý kinh doanh chứng
khoán;
4. Vụ Hợp tác quốc tế;
5. Vụ Tổ chức cán bộ;
6. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
7. Vụ Pháp chế;
8. Thanh tra;
9. Văn phòng (có đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh).
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Uỷ
ban:
1. Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội;
2. Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh;
3. Trung tâm Tin học;
4. Trung tâm Nghiên cứu khoa học
và Đào tạo chứng khoán;
5. Tạp chí Chứng khoán.
Điều 4.
Lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước gồm có:
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
2. Các ủy viên kiêm nhiệm cấp Thứ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức;
các ủy viên kiêm nhiệm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các ủy viên kiêm nhiệm làm việc
theo Quy chế hoạt động của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 75/CP ngày
28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
và các quy định pháp luật trước đây trái với Nghị định này.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.