CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
94/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94/2003/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC DU LỊCH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 02 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Tổng cục Du lịch
là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du
lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Tổng cục Du lịch có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về du lịch và
các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến du lịch theo phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm, các dự án quan trọng của cơ quan và của ngành du lịch; tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
3. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, công nhận và quản lý các khu du lịch quốc
gia, tuyến du lịch quốc gia, đô thị du lịch, điểm du lịch quốc gia;
4. Trình Bộ trưởng được Thủ tướng
Chính phủ phân công ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật ngành du lịch;
5. Thẩm định hoặc tham gia thẩm
định các dự án quy hoạch về phát triển du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, khu du lịch quốc gia, các dự án về du lịch hoặc liên quan du lịch theo
yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
6. Quyết định các dự án đầu tư
và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
7. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt Điều ước quốc tế về du lịch
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế theo sự
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về du lịch theo quy định của
pháp luật; tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, sự kiện, chương trình, kế
hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch;
9. Quyết định và chỉ đạo thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Tổng cục Du lịch theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
10. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực du lịch theo quy định
của pháp luật;
11. Tổ chức, quản lý nhà nước
các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; cấp giấy phép, quản lý
nhà nước đối với Văn phòng đại diện du lịch của nước ngoài đặt tại Việt Nam;
12. Thực hiện công tác nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch; chỉ đạo
thực hiện công tác điều tra, khảo sát đánh giá phân loại tài nguyên du lịch; chỉ
đạo, hướng dẫn các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường du lịch;
13. Phối hợp với các bộ, ngành
chức năng chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực du lịch; xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành du lịch;
14. Thực hiện quản lý nhà nước về
kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, vận chuyển khách
du lịch, các dịch vụ du lịch khác theo quy định của pháp luật; về cấp, thu hồi
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên, giấy chứng nhận cơ sở
lưu trú du lịch đã được phân loại, xếp hạng và các giấy chứng nhận, chứng chỉ
khác theo quy định của pháp luật;
15. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật;
16. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi
phạm pháp luật, vi phạm hành chính về lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực du lịch theo quy định của
pháp luật;
18. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Tổng cục Du lịch;
19. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;
20. Thực hiện chế độ báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch
a) Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Vụ Lữ hành;
2. Vụ Khách sạn;
3. Vụ Kế hoạch
và Tài chính;
4. Vụ Hợp tác
quốc tế;
5. Vụ Tổ chức
cán bộ;
6. Vụ Pháp chế;
7. Thanh tra;
8. Cục Xúc tiến
Du lịch;
9. Văn phòng.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng
cục:
1. Viện
Nghiên cứu phát triển Du lịch;
2. Trung tâm
Tin học;
3. Tạp chí Du
lịch;
4. Báo Du lịch.
Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án sắp xếp các tổ chức
sự nghiệp khác hiện có thuộc Tổng cục Du lịch, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Du
lịch tổ chức và sắp xếp các đơn vị sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Nghị định số 20/CP
ngày 27 tháng 12 năm 1992 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Tổng cục Du lịch, Nghị định số 53/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của
Chính phủ về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch và các quy định trước đây trái
với Nghị định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.