CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 119-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 9 năm 1994
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 119-CP NGÀY 16-9-1994 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỊA GIỚI, BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI VÀ MỐC ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CÁC
CẤP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa
giới hành chính các cấp, làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp đất đai liên
quan đến địa giới hành chính các cấp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1
Nay ban
hành kèm theo Nghị định này Quy định về quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ
địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp.
Điều 2
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những văn bản trước đây trái với Nghị định
này đều bãi bỏ.
Điều 3
Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỊA GIỚI, BẢN ĐỒ
ĐỊA GIỚI VÀ MỐC ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
(Kèm theo Nghị định số 119-CP ngày 16-9-1994 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Hồ sơ địa
giới, bản đồ địa giới, mốc địa giới hành chính các cấp (tỉnh, huyện, xã và cấp
tương đương) được lập theo Chỉ thị số 364-CT ngày 6-11-1991 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất
đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã, là cơ sở pháp lý làm tài
liệu để chính quyền các cấp sử dụng thống nhất cho công tác quản lý Nhà nước về
địa giới hành chính ở địa phương.
Điều 2.
Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý, sử dụng hồ sơ địa
giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp theo bản Quy định này.
Nghiêm cấm mọi hành vi sửa đổi
các nội dung của hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính dưới bất kỳ hình thức
nào khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
Chương 2:
QUẢN LÝ BẢO QUẢN HỒ SƠ ĐỊA
GIỚI, BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI VÀ MỐC ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Điều 3.
Hồ sơ địa
giới hành chính các cấp gồm:
a) Hồ sơ địa giới hành chính cấp
xã:
Bản đồ, địa giới hành chính cấp
xã.
Bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc
địa giới hành chính cấp xã, huyện, tỉnh (có trên đường địa giới hành chính của
xã).
Bản xác nhận toạ độ các mốc địa
giới hành chính cấp xã.
Bảng toạ độ các điểm đặc trưng
trên đường địa giới hành chính cấp xã.
Bản mô tả tình hình chung về địa
giới hành chính cấp xã.
Biên bản xác nhận mô tả đường địa
giới hành chính cấp xã.
Các phiếu thống kê (dân cư, Thuỷ
Hệ, Sơn văn).
Biên bản bàn giao mốc địa giới
hành chính các cấp.
Các văn bản pháp luật về thành lập
xã.
b) Hồ sơ địa giới hành chính cấp
huyện:
Bản đồ địa giới hành chính cấp
huyện.
Bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc
địa giới hành chính cấp huyện, tỉnh (có trên đường địa giới hành chính của huyện).
Bảng xác nhận toạ độ các mốc địa
giới hành chính cấp huyện.
Bảng toạ độ các điểm đặc trưng
trên đường địa giới hành chính cấp huyện.
Bản mô tả tình hình chung về địa
giới hành chính cấp huyện.
Biên bản xác nhận mô tả đường địa
giới hành chính cấp huyện, tỉnh (có trên đường địa giới của huyện).
Các văn bản pháp luật về thành lập
huyện.
Thống kê các tài liệu về địa giới
hành chính của các xã trong huyện.
c) Hồ sơ địa giới cấp tỉnh:
Bản đồ địa giới hành chính cấp tỉnh.
Bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc
địa giới hành chính cấp tỉnh.
Bảng xác nhận toạ độ các mốc địa
giới hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính cấp tỉnh.
Bản mô tả tình hình chung về địa
giới hành chính cấp tỉnh.
Bản xác nhận mô tả đường địa giới
hành chính cấp tỉnh, đường biên giới quốc gia (có trên đường địa giới của tỉnh).
Các văn bản pháp luật về thành lập
tỉnh.
Bản thống kê các tài liệu về địa
giới hành chính của các huyện trong tỉnh.
Điều 4.
Việc quản
lý lưu trữ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính các cấp quy định thống nhất
như sau:
a) Đối với hồ sơ địa giới, bản đồ
địa giới hành chính cấp xã, phường, thị trấn:
1 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
1 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ban Tổ chức chính quyền tỉnh).
1 bộ lưu trữ tại Cục Lưu trữ Nhà
nước.
1 bộ lưu trữ tại Tổng cục Địa
chính.
b) Đối với hồ sơ địa giới, bản đồ
địa giới hành chính cấp huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh:
1 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh.
1 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ban Tổ chức chính quyền tỉnh).
1 bộ lưu trữ tại Cục Lưu trữ Nhà
nước.
1 bộ lưu trữ tại Tổng cục Địa
chính.
c) Đối với hồ sơ địa giới, bản đồ
địa giới hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1 bộ lưu trữ tại Cục Lưu trữ Nhà
nước.
1 bộ lưu trữ tại Tổng cục Địa
chính.
1 bộ lưu trữ tại Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
Điều 5..
Việc quản
lý, lưu trữ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính các cấp phải được bảo quản,
bảo đảm an toàn lâu dài.
Điều 6.
Việc sao
chụp nhằm khai thác, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính các cấp
ở địa phương, lưu trữ ở cấp nào do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp đó cho phép. Ở
Trung ương do Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép.
Điều 7
Bản đồ địa
giới hành chính quy định tại Quy định này được in phóng thành bản đồ địa giới
hành chính tỉnh, huyện, xã và cấp tương đương dùng để làm việc của cơ quan
chính quyền các cấp, do Tổng cục Địa chính xuất bản. Các bản đồ địa giới hành
chính trước đây chỉ để tham khảo nghiên cứu và không được treo ở công sở hoặc sử
dụng chính thức trong công tác quản lý lãnh thổ ở các cấp.
Điều 8.
Hồ sơ địa
giới, bản đồ địa giới hành chính là tài liệu để chính quyền các cấp sử dụng
trong công tác quản lý Nhà nước và làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp đất
đai liên quan đến địa giới hành chính ở mỗi cấp.
Điều 9.
Trong trường
hợp hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính bị hư hỏng hoặc bị mất, Thủ trưởng
cơ quan nơi lưu trữ (quy định tại Điều 4) phải báo cáo ngay lên cơ quan cấp
trên trực tiếp và đề nghị xin sao lại; đồng thời cho tiến hành ngay việc điều
tra nguyên nhân để xử lý.
Điều 10.
Khi kết
thúc nhiệm kỳ hoặc thay đổi công tác của Thủ trưởng cơ quan lưu trữ hồ sơ địa
giới, bản đồ địa giới hành chính (nói ở Điều 4) phải tiến hành bàn giao cho Thủ
trưởng mới nhận hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính theo quy định. Việc
bàn giao phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan, tổ chức chính quyền và cơ
quan địa chính cùng cấp, cơ quan chính quyền cấp trên.
Điều 11.
Mốc địa
giới hành chính các cấp là điểm đánh dấu giới hạn địa giới hành chính giữa các
đơn vị hành chính với nhau. Mốc địa giới hành chính có các loại: 2 mặt, 3 mặt,
4 mặt và 5 mặt được cắm ở những nơi dễ thấy ở thực địa (mốc địa giới có thể cắm
ở trên hoặc ở ngoài đường biên giới). Các mốc địa giới đều vẽ sơ đồ vị trí mốc
và biểu thị đầy đủ trên bản đồ địa giới hành chính.
Điều 12.
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới
hành chính trong địa phương mình, tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân
nơi có mốc địa giới hành chính nêu cao ý thức bảo vệ mốc địa giới, khi phát hiện
mốc địa giới bị xê dịch, bị hư hỏng, bị mất phải kịp thời tổ chức khôi phục lại
mốc địa giới. Nghiêm cấm việc phá huỷ, làm biến dạng cột mốc hoặc lợi dụng cột
mốc địa giới hành chính và mục đích riêng.
Hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp về tình hình bảo quản mốc địa
giới hành chính do mình quản lý, đồng thời có kế hoạch sửa chữa, tu bổ lại mốc
địa giới hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Khi các
bên tiến hành việc bàn giao hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính theo quy
định tại Điều 10, đồng thời cũng phải lập thủ tục bàn giao mốc địa giới hành
chính để người kế nhiệm có trách nhiệm quản lý như Quy định này.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 14.
Bản Quy định
này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 15.
Tập thể và
cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc
địa giới hành chính được xét khen thưởng theo chế độ hiện hành. Người có hành
vi vi phạm các quy định trong Quy định này thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 16.
Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Tổng cục Địa chính và
các ngành có liên quan ở Trung ương hướng dẫn thi hành Quy định này và thường
xuyên báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ.