BỘ
NGOẠI GIAO-BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
02/2009/TTLT-BNG-BNV
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) như sau:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc
gia (ở những tỉnh có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ); các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới
lãnh thổ quốc gia trên bộ);
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại
vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới lãnh thổ quốc
gia trên bộ); biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới
lãnh thổ quốc gia trên bộ);
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia
(ở những tỉnh có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ); sau khi được phê
duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn
ra và đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn
đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt
Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản
lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân
Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm,
phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân dân, tài sản, đi lại,
làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn
tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa
phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan
đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và
các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích,
tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất quản lý phóng viên
nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cung
cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Đối với các tổ chức phi Chính
phủ và cá nhân nước ngoài:
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương
trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính
trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện
trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
8. Về biên giới lãnh thổ quốc
gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây
dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song phương; phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo
yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc
tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh
chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
9. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm
tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư
tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến
kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các
doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
10. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc
xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
11. Về người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn
và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong
các hoạt động tại địa phương;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và
đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
12. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước
quốc tế tại địa phương:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động
về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực
hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới
lãnh thổ quốc gia trên bộ) ở địa phương.
13. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ,
biên giới thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (có đường biên giới lãnh thổ quốc gia
trên bộ).
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ,
biên giới.
16. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp
luật hoặc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
ngoại vụ, biên giới được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Ngoại giao.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và
không quá 3 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức được thành lập thống
nhất gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
(Công tác kế hoạch – tài chính,
tổ chức – cán bộ thuộc Văn phòng Sở)
b) Căn cứ tính chất, đặc điểm,
yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành ngoại vụ tại địa phương, Giám đốc Sở Ngoại
vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
bảo đảm bao quát đủ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở, nhưng tổng số
phòng, văn phòng và thanh tra của Sở không quá 5 đơn vị.
c) Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực
tế ở địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Sở
Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính
của tỉnh được Trung ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp của đơn vị
thuộc Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định
của pháp luật.
Điều 5. Quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia ở những tỉnh chưa
đủ điều kiện, tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ
1. Những tỉnh không đủ tiêu chí
thành lập Sở Ngoại vụ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều
9 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Phòng Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm
bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ;
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới
lãnh thổ quốc gia trên bộ) ở địa phương theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Ngoại vụ có chức năng tham
mưu, giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường
biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ) ở địa phương. Căn cứ vào những nhiệm vụ
quy định tại Điều 2 của Thông tư này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Phòng Ngoại vụ.
Phòng Ngoại vụ có Trưởng phòng
và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Ngoại vụ do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật; việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng trường Ngoại vụ thực hiện theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Biên chế hành chính của Phòng
Ngoại vụ do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên
chế hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư Liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về
hoạt động ngoại vụ, biên giới ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và bố trí đủ biên chế, công
chức làm công tác ngoại vụ, biên giới (đối với những đơn vị cấp huyện có đường
biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ);
b) Căn cứ đặc điểm, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
ngoại vụ ở địa phương, quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia
tách, tổ chức lại các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Ngoại vụ theo quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Phạm Gia Khiêm
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Ngoại vụ (hoặc Văn phòng UBND) và Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Website
- Công báo;
- Các tổ chức trực thuộc Bộ Ngoại giao;
- Lưu: HC, VP (Bộ Ngoại giao);
- Lưu VT, Vụ TCBC (Bộ Nội vụ) 04b, Vụ Pháp chế, (Bộ Nội vụ).
|