ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về
khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn giá đất;
Căn cứ
Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật
đất đai;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố tại Công văn số 71/HĐND-KTNS ngày 22 tháng 02 năm 2018 về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 9702/TTr-STC-STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017; ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 19415/STP-VB
ngày 01 tháng 12 năm 2017; ý kiến của Sở Tài chính
tại Công văn số 1164/STC-BVG ngày 01 tháng 3 năm
2018 và Công văn số 1269/STC-BVG
ngày 06 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quyết định này Quy định về hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2018 để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản
3 Điều 189 của Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành) dưới 30
tỷ đồng; giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng; đối với trường hợp thuê
đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất
để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo đối với thửa đất hoặc
khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản
có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên; giá
thuê đất trả tiền thuê hàng năm
(không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản); giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; xác định giá trị quyền sử dụng đất để
đưa vào tính giá trị tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo
quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm
2016 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Hệ số điều
chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện và
các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như sau:
1. Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức: Hệ
số điều chỉnh giá đất là một phẩy một (1,1) lần giá đất do
Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn
giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định
đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định
tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3
Điều 189 Luật Đất đai: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích
sử dụng đất và khu vực như sau:
Mục
đích sử dụng đất thuê
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Khu
vực 4
|
Khu
vực 5
|
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài
chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê.
|
2,1
|
1,9
|
1,7
|
1,5
|
1,3
|
- Sản xuất công nghiệp, tiểu công
nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật
liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn
giá; cửa hàng xăng dầu.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung,
khu chế xuất; nhà lưu trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay,
đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi để xe ép rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối
|
1,3
|
1,2
|
1,15
|
1,1
|
1,1
|
Trong đó, các khu vực được xác định
như sau:
- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
- Khu vực 2, gồm: Quận 6, Quận 7, quận
Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;
- Khu vực 3, gồm: Quận 2, Quận 8, Quận
9, Quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức;
- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh,
huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;
- Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.
3. Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng
năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định
giá trị quyền sử dụng đất để đưa vào tính giá trị tài sản giao cho đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính; giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
tùy theo khu vực như sau:
- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh
giá đất là hai phẩy một (2,1) lần giá đất do Ủy ban nhân
dân thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 2, gồm: Quận 6, Quận 7, quận
Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy
chín (1,9) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 3, gồm: Quận 2, Quận 8, Quận
9, Quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy bảy
(1,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và
công bố;
- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh,
huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy
năm (1,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 5, Huyện Cần Giờ: Hệ số điều
chỉnh giá đất là một phẩy ba (1,3) lần giá đất do Ủy ban
nhân dân thành phố quy định và công bố.
4. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử
dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như sau:
a) Trường hợp khu đất, thửa đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt
tiền đường trở lên (đường có tên trong Bảng giá đất), thì hệ
số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của
khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm
như sau:
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ hệ số sử
dụng đất, thì được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản
3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm 5% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính
tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh
giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 10,0 đến dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất dược tính tăng thêm 15% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 12,0 đến dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất dược tính tăng thêm 20% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 14,0 đến dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm 25% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 16,0 trở lên thì hệ số điều chỉnh giá
đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa
mãn cả hai yếu tố
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm theo quy định tại Điểm a trước, sau đó tiếp tục tính tăng thêm theo quy định tại Điểm b Khoản
này.
Điều 3. Trách nhiệm
của sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm: Hàng năm phối hợp với các Sở, ngành Thành phố và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Cục thuế thành phố, Chi cục thuế
quận - huyện có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất
quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để
xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên môi trường,
Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn phối hợp với
các cơ quan có liên quan ở quận - huyện thực hiện việc xác định và thu nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến việc xác định
và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 4. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân quận - huyện phản ánh kịp thời cho
các Sở, ngành chức năng để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền
thì các sở, ngành chức năng có ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2018.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 19/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định
về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ
trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: Các CPVP;
- Các Phòng ĐT, DA, KT, VX (5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT/Tr) D.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|