THƯ VIỆN PHÁP LUẬT DỊCH:
Chương 11: Dịch vụ tài chính
>> Xem bản Tiếng Anh
CHƯƠNG 11
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
Trong Chương này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên tham gia Hiệp định là người thuộc Bên tham gia Hiệp định tham gia hoạt động cung cấp một loại hình dịch vụ tài chính của Bên đó và cố gắng hoặc đang cung cấp một loại hình dịch vụ tài chính nào đó thông qua hoạt động cung cấp loại hình dịch vụ đó xuyên biên giới;
thương mại dịch vụ tài chính xuyên biên giới hoặc cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới là hoạt động cung cấp một loại hình dịch vụ tài chính nào đó:
(a) từ lãnh thổ của Bên tham gia Hiệp định sang lãnh thổ của Bên khác;
(b) trong lãnh thổ của Bên tham gia Hiệp định cho người thuộc Bên khác; hoặc
(c) được thực hiện bởi công dân của một Bên tham gia Hiệp định đang hoạt động trên lãnh thổ của Bên khác,
nhưng không bao gồm hoạt động cung cấp một loại hình dịch vụ tài chính trên lãnh thổ của Bên tham gia Hiệp định dưới hình thức thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh thổ đó;
cơ quan tài chính là bất kỳ định chế tài chính trung gian hoặc một doanh nghiệp nào đó được phép thực hiện hoạt động kinh doanh và bị kiểm soát và giám sát theo quy định pháp luật của Bên mà tổ chức hoặc doanh nghiệp này có trụ sở đặt trên lãnh thổ của Bên đó;
cơ quan tài chính của Bên kia là một định chế tài chính, kể cả chi nhánh, hiện diện trên lãnh thổ của Bên tham gia Hiệp định và được kiểm soát bởi các người thuộc Bên kia;
dịch vụ tài chính là bất kỳ loại hình dịch vụ nào mang tính chất tài chính. Các dịch vụ tài chính bao gồm toàn bộ các dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm cũng như toàn bộ các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoài bảo hiểm) phục vụ cho một loại hình dịch vụ mang tính chất tài chính. Dịch vụ tài chính bao gồm các hoạt động như sau:
Các dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm
(a) bảo hiểm trực tiếp (bao gồm hoạt động đồng bảo hiểm):
(i) nhân thọ;
(ii) phi nhân thọ;
(b) tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;
(c) nghiệp vụ trung gian bảo hiểm như môi giới và đại lý; và
(d) các dịch vụ phục vụ cho hoạt động bảo hiểm như tư vấn, xác định phí bảo hiểm, đánh giá rủi ro và các dịch vụ giải quyết quyền lợi bảo hiểm;các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoài bảo hiểm)
(e) nghiệp vụ thu các khoản chi phí bảo hiểm trả trước và các khoản phải hoàn trả lại từ người dân;
(f) nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tín chấp, cho vay thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại;
(g) nghiệp vụ cho thuê tài chính;
(h) tất cả các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền thông qua thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ ghi nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng;
(i) các nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ cam kết;
(j) nghiệp vụ tự doanh hoặc nghiệp vụ đại diện cho khách hàng kinh doanh trên sàn giao dịch, thị trường giao dịch qua quầy (OTC) hoặc hình thức khác đối với:
(i) các công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi);
(ii) ngoại hối;
(iii) các sản phẩm phái sinh bao gồm các hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn;
(iv) các công cụ tỷ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tỷ giá kỳ hạn;
(v) chứng khoán có thể chuyển đổi; và
(vi) các công cụ chuyển nhượng và các loại tài sản tài chính có thể chuyển nhượng, kể cả các loại kim khí quý;
(k) nghiệp vụ tham gia phát hành các loại chứng khoán như nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và nghiệp vụ đại lý phát hành (kể cả phát hành ra công chúng hoặc phát hành riêng lẻ) cùng với nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ liên quan đến phát hành chứng khoán;
(l) nghiệp vụ môi giới vay tiền;
(m) nghiệp vụ quản lý tài sản như quản lý tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tư, các hình thức quản lý quỹ đầu tư tập thể, quản lý quỹ trợ cấp hưu trí, các dịch vụ giữ hộ, lưu ký và ủy thác;
(n) các dịch vụ bù trừ và thanh toán các tài sản tài chính bao gồm các loại chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác;
(o) nghiệp vụ cung cấp, bàn giao thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính và các phần mềm liên quan từ nhà cung cấp các dịch vụ tài chính; và
(p) các dịch vụ tư vấn tài chính, trung gian tài chính và dịch vụ khác phục vụ cho các hoạt động liệt kê trong điểm (e) đến điểm (o), bao gồm nghiệp vụ tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn các hoạt động mua lại doanh nghiệp, tái cơ cấu doanh nghiệp và tư vấn chiến lược cho doanh nghiệp;
nhà cung cấp dịch vụ tài chính của Bên tham gia Hiệp định là người thuộc Bên tham gia Hiệp định tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính trong phạm vi lãnh thổ của Bên đó;
khoản đầu tư tương tự như định nghĩa về “hoạt động/dự án đầu tư” trong Điều 9.1 (Giải thích từ ngữ), đối với “vốn vay” và “công cụ nợ” được định nghĩa trong Điều này, thuật ngữ này sẽ có các trường hợp ngoại lệ như sau:
(a) khoản vốn vay hoặc công cụ nợ được cấp bởi một cơ quan tài chính nào đó sẽ chỉ được xem như là khoản đầu tư nếu các khoản này được hạch toán vào vốn pháp định của Bên nơi đặt trụ sở của cơ quan tài chính đó; và
(b) khoản vốn vay được cấp hoặc công cụ nợ được sở hữu bởi một cơ quan tài chính và không phải là một khoản vay cấp cho hoặc công cụ nợ phát hành bởi một cơ quan tài chính theo điểm (a) sẽ không được xem như một khoản đầu tư;
nhằm giải thích rõ hơn, khoản vốn vay được cấp hoặc công cụ nợ được sở hữu bởi một nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới và không phải là khoản vốn vay cho hoặc công cụ nợ được phát hành bởi một cơ quan tài chính sẽ không được xem là một khoản đầu tư theo quy định tại Chương 9 (Đầu tư), đối với trường hợp nếu khoản vay hoặc công cụ nợ đó thỏa mãn các tiêu chí của hoạt động/dự án đầu tư theo định nghĩa trong Điều 9.1 (Giải thích từ ngữ);
Nhà đầu tư của Bên tham gia Hiệp định là Bên tham gia Hiệp định hoặc người thuộc Bên tham gia Hiệp định đang cố gắng để được đầu tư 1, hoặc đang hoặc đã thực hiện đầu tư trong lãnh thổ của Bên kia;
dịch vụ tài chính mới là một loại hình dịch vụ tài chính không được cung cấp trên lãnh thổ của Bên tham gia Hiệp định nhưng lại được cung cấp trong phạm vi lãnh thổ của Bên khác, đồng thời bao gồm bất kỳ hình thức thực hiện dịch vụ tài chính hoặc kinh doanh sản phẩm tài chính mà không được kinh doanh trên lãnh thổ của Bên đó;
người của Bên tham gia Hiệp định có cùng định nghĩa như cụm từ “người của Bên tham gia Hiệp định” xác định tại Điều 1.3 (Định nghĩa chung). Nhằm giải thích rõ hơn, định nghĩa này không bao gồm chi nhánh của doanh nghiệp thuộc Bên không tham gia Hiệp định;
thực thể công cộng là ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của Bên tham gia Hiệp định hoặc tổ chức tài chính do Bên tham gia Hiệp định sở hữu hoặc kiểm soát; và
tổ chức tự điều hành là các tổ chức không thuộc chính phủ, bao gồm sàn giao dịch hoặc thị trường giao dịch chứng khoán hoặc các giao dịch tương lai, cơ quan thanh toán bù trừ, tổ chức hoặc hiệp hội khác thực hiện quyền điều hành và giám sát đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính hoặc các tổ chức tài chính thông qua quy chế hoặc phân cấp từ chính quyền cấp trung ương hoặc khu vực.
1. Chương này áp dụng đối với các biện pháp do một Bên tham gia Hiệp định ban hành hoặc duy trì liên quan đến:
(a) các tổ chức tài chính của Bên khác;
(b) nhà đầu tư của Bên khác và các dự án đầu tư của nhà đầu tư thuộc các tổ chức tài chính hoạt động trên lãnh thổ của Bên đó; và
(c) thương mại dịch vụ tài chính xuyên biên giới.
2. Các quy định của Chương 9 (Đầu tư) và Chương 10 (Thương mại dịch vụ xuyên biên giới) chỉ được áp dụng đối với các biện pháp nêu tại khoản 1 nếu các Chương này hoặc các Điều của những Chương này được đề cập đến trong Chương này.
(a) các quy định tại Điều 9.6 (Chuẩn mực đối xử tối thiểu), Điều 9.7 (Nguyên tắc đối xử trong trường hợp phát sinh các vụ xung đột vũ trang hoặc xung đột dân sự), Điều 9.8 (Thu hồi và bồi thường), Điều 9.9 (Chuyển nhượng), Điều 9.14 (Các thủ tục riêng và yêu cầu về thông tin), Điều 9.15 (Khước từ lợi ích), Điều 9.16 (Các mục tiêu quản lý đầu tư, môi trường, y tế và các mục tiêu khác) và Điều 10.10 (Khước từ lợi ích) được lồng ghép vào và tạo thành một bộ phận của Chương này.
(b) Các quy định tại Mục B của Chương 9 (Đầu tư) được lồng ghép vào và tạo thành một bộ phận của Chương này2chỉ áp dụng trong trường hợp các vụ kiện cáo buộc Bên tham gia Hiệp định đã vi phạm Điều 9.6 (Chuẩn mực đối xử tối thiểu)3, Điều 9.7 (Nguyên tắc đối xử trong trường hợp phát sinh các vụ xung đột vũ trang hoặc xung đột dân sự), Điều 9.8 (Thu hồi và bồi thường), Điều 9.9 (Chuyển nhượng), Điều 9.14 (Các thủ tục riêng và yêu cầu về thông tin) và Điều 9.15 (Khước từ lợi ích) được lồng ghép vào Chương này theo quy định tại điểm (a)4
(c) Điều 10.12 (Hoạt động thanh toán và chuyển giao) được lồng ghép vào và tạo thành một bộ phận của Chương này nếu hoạt động thương mại dịch vụ tài chính tuân thủ theo các nghĩa vụ quy định tại Điều 11.6 (Thương mại xuyên biên giới).
3. Chương này không áp dụng đối với các biện pháp do một Bên tham gia Hiệp định ban hành hoặc duy trì liên quan đến:
(a) các hoạt động hoặc dịch vụ tạo thành một bộ phận của kế hoạch trợ cấp hưu trí công cộng hoặc chế độ an sinh xã hội bắt buộc theo quy định pháp luật; hoặc
(b) các hoạt động hoặc dịch vụ được triển khai, quản lý thay mặt cho hoặc được bảo lãnh bởi hoặc sử dụng các nguồn lực tài chính bao gồm các thực thể công cộng của Bên đó, nhưng Chương này sẽ được áp dụng nếu Bên tham gia Hiệp định cho phép bất kỳ hoạt động hoặc dịch vụ nào quy định tại điểm (a) hoặc (b) được thực hiện và điều hành bởi các tổ chức tài chính đang cạnh tranh với một thực thể công cộng hoặc một tổ chức tài chính nào đó.
4. Chương này không áp dụng đối với hoạt động mua sắm các dịch vụ tài chính của chính phủ.
5. Chương này không áp dụng đối với các chính sách trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ tài chính xuyên biên giới, bao gồm các khoản vay, bảo đảm và bảo hiểm do chính phủ hỗ trợ.
Điều 11.3: Nguyên tắc đối xử quốc gia5
1. Mỗi Bên phải dành cho nhà đầu tư của Bên kia cách thức đối xử không kém thuận lợi hơn cách thức đối xử dành cho nhà đầu tư của nước mình trong những hoàn cảnh tương tự đối với việc thành lập, mua lại, mở rộng, điều hành, triển khai, vận hành, kinh doanh hoặc các hình thức chuyển nhượng dự án đầu tư khác trong lãnh thổ của Bên đó.
2. Mỗi Bên phải dành cho các tổ chức tài chính của Bên kia, các khoản đầu tư của nhà đầu tư của Bên kia vào các tổ chức tài chính cách thức đối xử không kém hơn cách thức đối xử mà Bên này dành cho các tổ chức tài chính của mình, các khoản đầu tư của chính nhà đầu tư đó vào các tổ chức tài chính trong những hoàn cảnh tương tự liên quan đến việc thành lập, mua lại, mở rộng, điều hành, triển khai, vận hành, kinh doanh hoặc các hoạt động chuyển nhượng khác đối với các tổ chức tài chính và các khoản đầu tư.
3. Nhằm giải thích rõ hơn, các cách thức đối xử của Bên này đồng ý áp dụng cho Bên kia theo khoản 1 và 2, xét ở cấp quản lý nhà nước khu vực, có nghĩa là các cách thức đối xử không kém hơn cách thức đối xử tối huệ được áp dụng trong các hoàn cảnh tương tự bởi cấp quản lý nhà nước khu vực đó đối với nhà đầu tư, tổ chức tài chính và các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào các tổ chức tài chính của Bên mà cấp quản lý đó trực thuộc.
4. Theo quy định về nghĩa vụ đối xử quốc gia nêu tại Điều 11.6.1 (Thương mại xuyên biên giới), Bên tham gia Hiệp định phải dành cho nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên kia cách thức đối xử không kém hơn cách thức đối xử mà Bên này dành cho nhà cung cấp dịch vụ tài chính của mình trong hoàn cảnh tương tự đối với hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan.
Điều 11.4: Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
1. Mỗi Bên phải dành cho:
(a) nhà đầu tư của Bên kia cách thức đối xử không kém hơn cách thức đối xử mà mình dành cho các nhà đầu tư của Bên kia hoặc nhà đầu tư của Bên không tham gia Hiệp định trong các hoàn cảnh tương tự;
(b) các cơ quan tài chính của Bên kia cách thức đối xử không kém hơn cách thức đối xử mà mình dành cho các tổ chức tài chính của Bên kia hoặc của Bên không tham gia Hiệp định trong các hoàn cảnh tương tự;
(c) các khoản đầu tư của nhà đầu tư thuộc Bên kia vào các cơ quan tài chính cách thức đối xử không kém hơn cách thức đối xử mà mình dành cho các khoản đầu tư của nhà đầu tư thuộc Bên kia hoặc thuộc Bên không tham gia Hiệp định vào các tổ chức tài chính trong các hoàn cảnh tương tự; và
(d) các nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên kia cách thức đối xử không kém hơn cách thức đối xử mà mình dành cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên kia hoặc của Bên không tham gia Hiệp định trong các hoàn cảnh tương tự.
2. Nhằm giải thích rõ hơn, phương thức đối xử quy định tại khoản 1 không bao gồm các quy trình hoặc cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế, cụ thể như các quy trình hay cơ chế nêu tại Điều 11.2.2(b) (Phạm vi áp dụng).
Điều 11.5: Xâm nhập thị trường của các tổ chức tài chính
Đối với các cơ quan tài chính của Bên kia hoặc các nhà đầu tư của Bên kia là Bên đang cố gắng thành lập các tổ chức tài chính này trên cơ sở của đơn vị hành chính cấp khu vực hoặc của toàn bộ lãnh thổ của mình, không Bên nào được phép ban hành hoặc duy trì các biện pháp mà:
(a) áp đặt hạn mức đối với:
(i) số lượng các tổ chức tài chính bất kể là dưới hình thức hạn ngạch bằng số, hàng hóa, dịch vụ độc quyền, nhà cung cấp dịch vụ độc quyền hoặc yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(ii) tổng giá trị các giao dịch dịch vụ tài chính hoặc tổng giá trị tài sản dưới hình thức hạn ngạch bằng số hoặc yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(iii) tổng số lượng các hoạt động dịch vụ tài chính hoặc tổng sản lượng dịch vụ được tính bằng đơn vị đo lường quy định dưới dạng hạn ngạch hoặc yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế;6hoặc
(iv) tổng số người có thể được thuê làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tài chính cụ thể hoặc tổng số người mà tổ chức tài chính có thể thuê và tổng số người cần thiết và có liên quan trực tiếp đến việc cung cấp một loại hình dịch vụ tài chính cụ thể nào đó dưới dạng hạn ngạch bằng số hoặc yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế; hoặc
(b) các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu đối với các hình thức pháp nhân cụ thể hoặc liên doanh mà nhờ các hình thức đó mà một tổ chức hành chính có thể cung cấp một loại hình dịch vụ nào đó.
Điều 11.6: Thương mại xuyên biên giới
1. Theo các điều khoản quy định cách thức đối xử quốc gia, mỗi Bên tham gia Hiệp định phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia được phép cung cấp các dịch vụ tài chính nêu tại Phụ lục 11-A (Thương mại xuyên biên giới).
2. Mỗi Bên phải cho phép các người hoạt động trên lãnh thổ và các công dân của mình bất kể là đang hoạt động tại nơi nào được quyền thu mua các dịch vụ từ những nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên kia đang hoạt động trên lãnh thổ của một Bên tham gia Hiệp định mà không phải là Bên cấp phép. Nghĩa vụ này không đề ra yêu cầu buộc Bên tham gia Hiệp định phải cho phép những nhà cung cấp đó được hoạt động kinh doanh hoặc chào bán dịch vụ trên lãnh thổ của mình. Bên tham gia Hiệp định có thể xác định “hoạt động kinh doanh" và “mời chào dịch vụ” căn cứ theo quy định về nghĩa vụ nêu trên là bao gồm những công việc gì miễn sao các định nghĩa này không trái với quy định trong khoản 1.
3. Để không gây phương hại đến các phương thức điều hành hoạt động thương mại dịch vụ tài chính một cách an toàn, Bên tham gia Hiệp định có thể yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới thuộc Bên kia và các công cụ tài chính phải thực hiện thủ tục đăng ký hoặc xin phép hoạt động.
Điều 11.7: Dịch vụ tài chính mới7
Mỗi Bên tham gia Hiệp định phải cho phép tổ chức tài chính của Bên kia được quyền cung cấp một loại hình dịch vụ tài chính mới mà Bên đó cho phép các tổ chức tài chính của mình được phép cung cấp trong hoàn cảnh tương tự mà không phải ban hành thêm quy định pháp luật mới hoặc sửa đổi quy định pháp luật hiện hành.8
Đồng thời với việc tuân thủ theo các quy định tại Điều 11.5(b) (Xâm nhập thị trường đối với các tổ chức tài chính), Bên tham gia Hiệp định có quyền xác định hình thức tổ chức và hình thức pháp lý của hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính mới cũng như yêu cầu được cấp phép cung cấp loại hình dịch vụ này. Nếu Bên tham gia Hiệp định yêu cầu tổ chức tài chính phải thực hiện thủ tục xin cấp phép cho hoạt động cung cấp một loại hình dịch vụ mới, Bên đó phải quyết định xem liệu có nên chấp thuận hoặc từ chối cấp giấy phép hoạt động dịch vụ trong thời hạn hợp lý chỉ căn cứ vào lý do đảm bảo tính an toàn của mình hay không.
Chương này không có quy định yêu cầu Bên tham gia Hiệp định phải cung cấp hoặc cho phép truy cập:
(a) thông tin liên quan đến các hoạt động tài chính và các tài khoản tài chính của các khách hàng người của các tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới; hoặc
(b) bất kỳ thông tin bí mật nào mà việc tiết lộ những thông tin dạng này sẽ cản trở hoạt động thực thi pháp luật hoặc đi ngược lại với lợi ích của công chúng hoặc gây phương hại lợi ích thương mại của các doanh nghiệp cụ thể.
Điều 11.9: Ban Quản lý đầu tư cao cấp và các Ban Giám đốc
1. Không Bên nào được phép yêu cầu buộc các tổ chức tài chính của Bên kia phải tuyển dụng các người mang quốc tịch của nước nào đó để đảm nhận các vị trí quản lý cao cấp hoặc các vị trí cần thiết trong đội ngũ nhân sự.
2. Không Bên nào được phép yêu cầu công dân của Bên đó, người cư ngụ trong phạm vi lãnh thổ của Bên đó hoặc kết hợp cả hai đối tượng này chiếm nhiều hơn thành phần thành viên thiểu số trong Ban giám đốc của tổ chức tài chính thuộc Bên kia.
Điều 11.10: Các biện pháp không tương thích
1. Các quy định của Điều 11.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia), Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc), Điều 11.5 (Xâm nhập thị trường đối với các tổ chức tài chính), Điều 11.6 (Thương mại xuyên biên giới) và Điều 11.9 (Ban quản lý cao cấp và Ban Giám đốc) sẽ không áp dụng đối với:
(a) bất kỳ biện pháp không tương thích hiện hành nào được Bên tham gia Hiệp định duy trì ở:
(i) cấp chính quyền trung ương do Bên đó quy định trong Mục A của Biểu cam kết thuộc Phụ lục III;
(ii) cấp chính quyền khu vực theo quy định của Bên đó tại Mục A trong Biểu cam kết thuộc Phụ lục III; hoặc
(iii) cấp chính quyền địa phương;
(b) việc tiếp tục hoặc gia hạn kịp thời bất kỳ biện pháp không tương thích nào nêu trong điểm (a); hoặc
(c) việc bổ sung, sửa đổi các biện pháp không tương thích nêu tại điểm (a) nếu việc bổ sung, sửa đổi này không làm giảm tính tương thích của biện pháp đó so với lúc biện pháp này được quy định:9
(i) tại Điều 11.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia), Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc), Điều 11.5 (Xâm nhập thị trường đối với các tổ chức tài chính) hoặc Điều 11.9 (Ban Quản lý đầu tư cao cấp và các Ban Giám đốc) ngay trước khi thực hiện việc bổ sung, sửa đổi này; hoặc
(ii) tại Điều 11.6 (Thương mại xuyên biên giới) vào ngày Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực đối với Bên áp dụng biện pháp không tương thích này.
2. Điều 11.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia), Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc), Điều 11.5 (Xâm nhập thị trường đối với các tổ chức tài chính), Điều 11.6 (Thương mại xuyên biên giới) và Điều 11.9 (Ban quản lý cao cấp và Ban Giám đốc) không áp dụng đối với bất kỳ biện pháp nào mà Bên tham gia Hiệp định ban hành áp dụng hoặc duy trì đối với các lĩnh vực, hạng mục hoặc hoạt động theo quy định của Bên đó trong Mục B của Biểu cam kết tại Phụ lục III.
3. Biện pháp không tương thích được xác định tại Biểu cam kết của Bên tham gia Hiệp định tại Phụ lục I hoặc II là biện pháp không bị điều chỉnh tại Điều 9.4 (Nguyên tắc đối xử quốc gia), Điều 9.5 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc), Điều 9.11 (Ban quản lý cao cấp và Ban Giám đốc), Điều 10.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia) hoặc Điều 10.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) sẽ được xem như là biện pháp không tương thích không bị điều chỉnh tại Điều 11.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia), Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) hoặc Điều 11.9 (Ban quản lý cao cấp và Ban Giám đốc), tùy theo từng trường hợp, nếu các biện pháp này, lĩnh vực, hạng mục hoặc nội dung hoạt động nêu trong từng mục được quy định trong Chương này.
4. (a) Điều 11.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia) sẽ không có hiệu lực áp dụng đối với các biện pháp thuộc diện miễn trừ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại:
(i) Điều 18.8 (Nguyên tắc đối xử quốc gia); hoặc
(ii) Điều 3 của Hiệp định TRIPS đối với trường hợp miễn trừ liên quan đến các vấn đề không được đề cập đến trong Chương 18 (Sở hữu trí tuệ).
(b) Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) sẽ không có hiệu lực áp dụng đối với các biện pháp thuộc phạm vi quy định của Điều 5 trong Hiệp định TRIPS hoặc thuộc diện miễn trừ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại:
(i) Điều 18.8 (Nguyên tắc đối xử quốc gia); hoặc
(ii) Điều 4 của Hiệp định TRIPS.
Điều 11.11: Trường hợp ngoại lệ
1. Nếu như không được quy định tại các điều khoản khác của Chương này và Hiệp định này trừ Chương 2 (Nguyên tắc đối xử quốc gia và xâm nhập thị trường đối với hàng hóa), Chương 3 (Nguyên tắc xuất xứ và thủ tục về xuất xứ), Chương 4 (Hàng dệt may), Chương 5 (Quản lý hải quan và tạo thuận lợi trong thương mại), Chương 6 (Biện pháp phòng vệ thương mại), Chương 7 (Biện pháp kiểm dịch) và Chương 8 (Rào cản kỹ thuật thương mại), Bên tham gia Hiệp định sẽ không bị ngăn cản việc ban hành hoặc duy trì các biện pháp vì lý do đảm bảo an toàn,10, 11kể cả vì mục đích bảo vệ nhà đầu tư, người gửi tiền, người nắm giữ hợp đồng bảo hiểm hoặc người mà tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới đang làm đại diện ủy quyền, hoặc không bị cản trở việc ban hành hoặc duy trì các biện pháp để bảo đảm sự toàn vẹn và ổn định của hệ thống tài chính. Nếu những biện pháp này không phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này áp dụng cho trường hợp ngoại lệ này, chúng sẽ không được sử dụng như là phương thức để lảng tránh không thực hiện các cam kết hoặc nghĩa vụ theo quy định tại những điều khoản này.
2. Quy định trong Chương này, Chương 9 (Đầu tư), Chương 10 (Thương mại dịch vụ xuyên biên giới), Chương 13 (Viễn thông), đặc biệt là Điều 13.24 (Mối liên hệ với các Chương khác) hoặc Chương 14 (Thương mại điện tử) sẽ không được áp dụng đối với các biện pháp áp dụng chung không phân biệt đối xử do các thực thể công cộng thực hiện nhằm thiết lập các chính sách tín dụng tiền tệ và liên quan hoặccác chính sách tỷ giá hối đoái. Khoản này không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ của Bên tham gia Hiệp định theo Điều 9.10 (Yêu cầu thực hiện) liên quan đến các biện pháp quy định tại Chương 9 (Đầu tư), Điều 9.9 (Hoạt động chuyển nhượng) hoặc Điều 10.12 (Hoạt động thanh toán và chuyển giao).
3. Nếu không được quy định tại Điều 9.9 (Hoạt động chuyển nhượng) và Điều 10.12 (Hoạt động thanh toán và chuyển giao) được lồng ghép vào Chương này, Bên tham gia Hiệp định có thể ngăn chặn hoặc kiềm chế hoạt động chuyển giao từ tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới sang đơn vị thuộc hoặc người liên quan đến tổ chức hoặc nhà cung cấp này hoặc ngăn chặn hoặc kiềm chế hoạt động chuyển giao vì lợi ích của đơn vị, người này thông qua việc áp dụng một cách công bằng, không phân biệt và chân thành các biện pháp liên quan đến hoạt động duy trì sự an toàn, hợp lý, toàn vẹn hoặc trách nhiệm tài chính của các tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới. Khoản này sẽ không phương hại đến bất kỳ điều khoản cho phép Bên tham gia Hiệp định gây cản trở việc chuyển giao trong Hiệp định này.
4. Nhằm giải thích rõ hơn, Chương này không ngăn cản Bên tham gia Hiệp định ban hành hoặc thực thi các biện pháp cần thiết để bảo đảm việc tuân thủ theo các quy định pháp luật trái với Chương này, bao gồm những biện pháp liên quan đến việc ngăn chặn các hành vi lừa dối, giả mạo hoặc để giải quyết hậu quả của hành vi vi phạm các hợp đồng dịch vụ tài chính, trên cơ sở yêu cầu buộc các biện pháp này không được áp dụng theo cách mà có thể tạo thành cách thức phân biệt đối xử độc đoán và khó chấp nhận giữa các Bên hoặc giữa Bên tham gia và Bên không tham gia Hiệp định là Bên mà các điều kiện tương tự được áp dụng, hoặc cách thức hạn chế đầu tư vào các tổ chức tài chính hoặc hoạt động thương mại dịch vụ tài chính xuyên biên giới trá hình như được quy định tại Chương này.
Điều 11.12: Điều khoản công nhận
1. Bên tham gia Hiệp định có thể công nhận các biện pháp của Bên kia hoặc Bên không tham gia Hiệp định trong việc áp dụng các biện pháp quy định tại Chương này.12Việc công nhận đó có thể được thực hiện:
(a) một cách độc lập;
(b) thông qua sự hài hòa giữa hai bên hoặc các phương thức khác; hoặc
(c) dựa trên thỏa thuận hoặc giao ước với Bên khác hoặc Bên không tham gia Hiệp định.
2. Bên tham gia Hiệp định mà thực hiện công nhận các biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định tại khoản 1 phải tạo cơ hội đủ để Bên khác có thể giải thích các yếu tố hoàn cảnh thực hiện hoặc sẽ thực hiện hoạt động kiểm soát, giám sát, thực hiện quy định và các thủ tục liên quan đến việc chia sẻ thông tin giữa các Bên liên quan (nếu có).
3. Nếu Bên tham gia Hiệp định thực hiện công nhận các biện pháp thận trọng theo quy định tại khoản 1(c) và các yếu tố hoàn cảnh đề cập trong khoản 2, Bên đó phải tạo cơ hội để Bên khác tiến hành đàm phán tham gia vào thỏa thuận hoặc giao ước đó, hoặc đàm phán một thỏa thuận hoặc giao ước khác tương đương.
Điều 11.13: Tính minh bạch và quản lý một số biện pháp
1. Các Bên thừa nhận rằng các quy chế và chính sách minh bạch điều chỉnh các hoạt động của tổ chức tài chính và nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy khả năng tiếp cận và hoạt động trong các thị trường của nhau. Mỗi Bên cam kết tăng cường tính minh bạch trong dịch vụ tài chính theo quy định.
2. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng tất cả các biện pháp áp dụng chung áp dụng tại Chương này được quản lý một cách hợp lý, khách quan và không thiên vị.
3. Các khoản 2, 3 và 4 của Điều 26.2 (Công khai) không áp dụng đối với các quy định về áp dụng chung liên quan đến nội dung của Chương này. Tùy theo mức độ khả thi, mỗi Bên phải:
(a) ban hành trước các quy định mà Bên đó dự kiến đưa vào áp dụng cũng như mục đích của quy định này; và
(b) tạo cơ hội cho các người quan tâm và các Bên khác góp ý cho các quy định dự kiến này.
4. Tại thời điểm Bên đó đưa vào áp dụng các quy định sau cùng, tùy vào mức độ khả thi, Bên tham gia Hiệp định nên xem xét, đánh giá các ý kiến góp ý quan trọng từ các người quan tâm đối với quy định dự kiến này.13
5. Tùy vào mức độ khả thi, mỗi Bên nên quy định thời hạn hợp lý giữa việc công bố quy định áp dụng chung sau cùng và ngày quy định đó bắt đầu có hiệu lực.
6. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng các nguyên tắc áp dụng chung được ban hành hoặc duy trì bởi tổ chức tự điều hành của Bên đó được công khai kịp thời hoặc được công bố rộng rãi theo cách giúp các người quan tâm làm quen với các nguyên tắc đó.
7. Mỗi Bên phải duy trì hoặc thiết lập các cơ chế thích hợp để trả lời các câu hỏi từ các người quan tâm liên quan đến các biện pháp đối với việc áp dụng chung quy định trong Chương này.
8. Các cơ quan quản lý của mỗi Bên phải công bố rộng rãi các yêu cầu, bao gồm các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu, nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ xin phép hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính.
9. Căn cứ theo yêu cầu từ phía người nộp hồ sơ, cơ quan quản lý của Bên tham gia Hiệp định phải thông báo cho người nộp hồ sơ về tình trạng của hồ sơ xin cấp phép của mình. Nếu cơ quan quản lý đó yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung thêm thông tin, cơ quan này phải thông báo cho người nộp hồ sơ ngay nếu như không có lý do trì hoãn nào hợp lý.
10. Cơ quan quản lý của Bên tham gia Hiệp định phải ban hành quyết định hành chính đối với hồ sơ hoàn chỉnh của nhà đầu tư vào tổ chức tài chính, tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên khác liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính trong thời hạn 120 ngày và phải thông báo cho người nộp hồ sơ về quyết định này. Hồ sơ xin cấp phép không được xem là hoàn chỉnh cho đến khi toàn bộ thủ tục điều trần tố tụng đã được thực hiện và tất cả các thông tin cần thiết đã được cung cấp. Trong trường hợp không thể ban hành quyết định trong thời hạn 120 ngày, cơ quan quản lý đó phải thông báo kịp thời cho người nộp hồ sơ nếu không có lý do trì hoãn nào hợp lý và sau đó phải cố gắng đưa ra quyết định trong thời hạn hợp lý.
11. Căn cứ theo yêu cầu của người nộp hồ sơ không được duyệt, cơ quan quản lý phải thông báo cho người đó biết lý do hồ sơ bị từ chối trong phạm vi chức năng của mình.
Điều 11.14: Các tổ chức tự điều hành
Nếu Bên tham gia Hiệp định yêu cầu tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên kia phải trở thành thành viên hoặc gia nhập một tổ chức tự điều hành nào đó để có thể cung cấp dịch vụ tài chính thuộc phạm vi lãnh thổ của mình, Bên đó phải bảo đảm rằng tổ chức tự điều hành này tôn trọng các nghĩa vụ nêu tại Điều 11.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia) và Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc).
Điều 11.15: Hệ thống thanh toán và bù trừ
Căn cứ theo các điều khoản quy định về nguyên tắc đối xử quốc gia, mỗi Bên tham gia Hiệp định phải cho phép các tổ chức tài chính của Bên khác được thành lập trong lãnh thổ của mình được tiếp cận các hệ thống thanh toán và bù trừ hoạt động bởi các thực thể công cộng, đồng thời tiếp cận các nguồn cấp vốn và tái tài trợ chính thức trong các hoạt động kinh doanh thông thường. Điều này không nhằm mục đích là tạo điều kiện cho Bên tham gia Hiệp định tiếp cận người cho vay cuối cùng.
Điều 11.16: Mức độ sẵn sàng phục vụ của dịch vụ bảo hiểm
Các Bên tham gia Hiệp định công nhận tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển các thủ tục bắt buộc để đẩy nhanh việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm từ nhà cung cấp có giấy phép hoạt động dịch vụ. Các thủ tục này bao gồm: việc cho phép giới thiệu các sản phẩm nếu những sản phẩm không bị từ chối trong thời hạn hợp lý; việc không đặt ra yêu cầu được cấp phép đối với các sản phẩm bảo hiểm không phải sản phẩm bảo hiểm dành cho người hoặc bảo hiểm bắt buộc; việc không áp đặt hạn mức đối với số lượng hoặc tần suất thực hiện các buổi giới thiệu sản phẩm. Nếu Bên tham gia Hiệp định duy trì áp dụng thủ tục cấp phép lưu hành sản phẩm bắt buộc, Bên đó phải cố gắng duy trì hoặc hoàn thiện thủ tục này.
Điều 11.17: Thực hiện chức năng hỗ trợ
1. Các Bên tham gia Hiệp định công nhận rằng việc thực hiện chức năng hỗ trợ của tổ chức tài chính trong phạm vi hoạt động của mình thông qua trụ sở chính hoặc đơn vị thuộc tổ chức tài chính đó, hoặc nhà cung cấp dịch vụ không liên quan, bất kể là bên trong hoặc bên ngoài phạm vi hoạt động của mình có vai trò quan trọng đối với việc quản lý và vận hành hiệu quả của tổ chức tài chính đó. Khi Bên tham gia Hiệp định yêu cầu các tổ chức tài chính phải bảo đảm tuân thủ theo các yêu cầu của quốc gia mình áp dụng đối với các chức năng này, họ thừa nhận vai trò quan trọng của việc tránh áp đặt các yêu cầu bất hợp lý đối với việc thực hiện các chức năng này.
2. Nhằm giải thích rõ hơn, quy định tại khoản 1 không ngăn cản Bên tham gia Hiệp định yêu cầu tổ chức tài chính đang hoạt động trong lãnh thổ của mình bảo lưu các chức năng này.
Điều 11.18: Các cam kết cụ thể
Phụ lục 11-B (Các cam kết cụ thể) đặt ra một vài cam kết cụ thể của mỗi Bên tham gia Hiệp định.
Điều 11.19: Ủy ban về dịch vụ tài chính
1. Các Bên phải thành lập Ủy ban về dịch vụ tài chính (Ủy ban). Đại diện chính của mỗi Bên phải là một cán bộ thuộc cơ quan quản lý của Bên đó, người chịu trách nhiệm đối với các dịch vụ tài chính được đề cập trong Phụ lục 11-D (Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về dịch vụ tài chính).
2. Ủy ban có nhiệm vụ:
(a) giám sát việc thực hiện Chương này và các nội dung chi tiết của Chương;
(b) xem xét các vấn đề liên quan đến dịch vụ tài chính theo phân công của Bên tham gia Hiệp định; và
(c) tham gia vào thủ tục giải quyết tranh chấp tuân thủ theo Điều 11.22 (Tranh chấp liên quan đến việc đầu tư vào các dịch vụ tài chính).
3. Ủy ban họp mặt định kỳ hàng năm hoặc có thể quyết định thời điểm khác để họp nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện Hiệp định này khi áp dụng đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính. Ủy ban phải thông báo Hội đồng về kết quả của các cuộc họp.
1. Bên tham gia Hiệp định gửi yêu cầu bằng văn bản về việc tiến hành các buổi bàn bạc, thảo luận với Bên kia liên quan đến vấn đề phát sinh theo quy định trong Hiệp định này mà vấn đề đó đang ảnh hưởng đến hoạt động của các dịch vụ tài chính. Bên khác phải xem xét yêu cầu tiến hành các buổi tham vấn đó một cách có thiện chí. Các Bên tham vấn phải báo cáo kết quả các buổi tham vấn đó lên Ủy ban.
2. Đối với các vấn đề liên quan đến các biện pháp không tương thích hiện hành do một Bên tham gia Hiệp định ban hành áp dụng ở cấp chính quyền khu vực như quy định tại Điều 11.10.1(a)(ii) (Các biện pháp không tương thích):
(a) Bên tham gia Hiệp định có quyền yêu cầu được biết thông tin về bất kỳ biện pháp không tương thích nào ở cấp chính quyền khu vực của Bên kia. Mỗi Bên phải lập ra đầu mối liên lạc để hồi đáp các yêu cầu này và tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động thực hiện các biện pháp đề cập đến trong các yêu cầu này.
(b) Trường hợp Bên này cho rằng một biện pháp không tương thích nào đó được áp dụng ở cấp chính quyền khu vực thuộc Bên khác đang gây ra trở ngại nghiêm trọng đối với hoạt động thương mại hoặc đầu tư của tổ chức tài chính, nhà đầu tư và các dự án đầu tư đang đầu tư vào một tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới, Bên này có thể yêu cầu tiến hành các cuộc bàn bạc, thảo luận các vấn đề liên quan đến biện pháp đó. Các Bên phải tiến hành bàn bạc, thảo luận với nhau theo hướng trao đổi thông tin về cách thức triển khai thực hiện biện pháp đó và xem xét các bước thực hiện cần thiết và phù hợp tiếp theo.
3. Các cuộc tham vấn theo quy định tại Điều này phải có sự tham gia của các cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước nêu tại Phụ lục 11-D (Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính).
4. Nhằm giải thích rõ hơn, quy định tại Điều này không yêu cầu Bên tham gia Hiệp định lảng tránh các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động chia sẻ thông tin giữa các nhà điều hành tài chính hoặc các yêu cầu đặt ra trong một thỏa thuận hoặc giao ước giữa các cơ quan quản lý tài chính của các Bên tham gia Hiệp định, hoặc không yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện biện pháp nhằm ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến công tác điều hành, giám sát, hành chính hoặc áp dụng thực hiện.
Điều 11.21: Giải quyết tranh chấp
1. Chương 28 (Giải quyết tranh chấp) sau khi đã được bổ sung, sửa đổi tại Điều này không áp dụng đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong Chương này.
2. Nếu Bên tham gia Hiệp định cho rằng vụ tranh chấp nào đó phát sinh theo quy định của Chương này, các quy định tại Điều 28.9 (Thành phần ban hội thẩm) sẽ được áp dụng, trừ trường hợp:
(a) nếu các Bên tranh chấp thỏa thuận được với nhau, mỗi hội thẩm viên phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực chuyên môn quy định tại khoản 3; và
(b) trong các trường hợp khác gồm:
(i) mỗi Bên tranh chấp phải lựa chọn thành viên ban hội thẩm mà đáp ứng các tiêu chí về năng lực chuyên môn quy định tại khoản 3 hoặc Điều 28.10.1 (Tiêu chí của hội thẩm viên); và
(ii) nếu Bên bị đơn kích hoạt Điều 11.11 (Các trường hợp ngoại lệ), chủ tịch của ban hội thẩm phải đáp ứng các tiêu chí chuyên môn quy định tại khoản 3 nếu như các Bên tranh chấp không có thỏa thuận nào khác.
3. Ngoài các yêu cầu quy định từ Điều 28.10.1(b) đến (d) (Tiêu chí của hội thẩm viên), các hội thẩm viên tham gia giải quyết các tranh chấp phát sinh quy định tại Chương này phải có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn về luật pháp hoặc thông lệ liên quan đến các dịch vụ tài chính, kể cả nội quy của các tổ chức tài chính.
4. Bên tham gia Hiệp định có quyền yêu cầu thành lập ban hội thẩm căn cứ theo Điều 11.22.2(c) (Tranh chấp liên quan đến đầu tư vào các dịch vụ tài chính) để xét xem liệu có hay không hoặc ở chừng mực nào thì Điều 11.11 (Các trường hợp ngoại lệ) được sử dụng như là cách biện hộ hợp lệ đối với vụ kiện mà không cần phải yêu cầu tiến hành các cuộc tham vấn theo quy định tại Điều 28.5 (Các cuộc tham vấn). Ban hội thẩm phải cố gắng trình bày báo cáo ban đầu của mình căn cứ theo Điều 28.17 (Báo cáo ban đầu) trong thời hạn 150 ngày sau ngày hội thẩm viên cuối cùng được chỉ định tham gia ban hội thẩm.
5. Nếu Bên tham gia Hiệp định tìm cách đình chỉ các lợi ích trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ban hội thẩm triệu tập lại cuộc họp giữa các thành viên trong ban để quyết định về việc đình chỉ các lợi ích dự kiến theo quy định tại Điều 28.20.6 (Điều khoản không thực hiện bồi thường và đình chỉ các lợi ích) để tham khảo ý kiến đóng góp từ các chuyên gia dịch vụ tài chính nếu cần thiết.
Điều 11.22: Tranh chấp liên quan đến đầu tư vào dịch vụ tài chính
1. Trường hợp Bên tham gia Hiệp định nộp hồ sơ khởi kiện theo thủ tục trọng tài quy định tại Mục B của Chương 9 (Đầu tư) để từ chối chấp nhận biện pháp liên quan đến việc kiểm soát hoặc giám sát các tổ chức tài chính, thị trường hoặc công cụ tài chính thì năng lực chuyên môn hoặc kinh nghiệm của ứng viên đối với luật pháp hoặc thông lệ về dịch vụ tài chính phải được lưu ý khi chỉ định trọng tài viên vào hội đồng trọng tài.
2. Trường hợp nhà đầu tư của Bên tham gia Hiệp định nộp hồ sơ khởi kiện theo thủ tục trọng tài quy định tại Mục B của Chương 9 (Đầu tư) và bên bị đơn kích hoạt Điều 11.11 (Các trường hợp ngoại lệ) để sử dụng cho phần biện hộ của mình, các điều khoản thuộc Điều này như nêu dưới đây sẽ có hiệu lực áp dụng.
(a) Trong thời gian không muộn hơn ngày hội đồng trọng tài quy định để bên bị đơn nộp hồ sơ phản biện, hoặc trong trường hợp phát sinh bổ sung, sửa đổi đối với thông báo trọng tài thì không muộn hơn ngày hội đồng trọng tài quy định để bên bị đơn phản hồi về nội dung bổ sung, sửa đổi đó, bên bị đơn phải gửi văn bản đến các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về dịch vụ tài chính của Bên của bên nguyên đơn như quy định tại Phụ lục 11-D (Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về dịch vụ tài chính) để yêu cầu các cơ quan quản lý của bên bị đơn và Bên của bên nguyên đơn phối hợp bàn bạc thực hiện quy trình ra quyết định về việc liệu có hay không hoặc ở mức độ nào thì Điều 11.11 (Các trường hợp ngoại lệ) sẽ được sử dụng để biện hộ một cách hợp lệ đối với hồ sơ khởi kiện đó. Bên bị đơn phải kịp thời gửi bản sao văn bản yêu cầu đến hội đồng trọng tài nếu hội đồng đó đã được thành lập và các Bên tranh chấp. Thủ tục trọng tài có thể sẽ vẫn được tiến hành đối với vụ kiện này chỉ đối với trường hợp được quy định tại khoản 4.14
(b) Cơ quan quản lý của bên bị đơn và Bên của bên nguyên đơn phải nỗ lực thực hiện đúng quy trình ra quyết định theo điểm (a) một cách trung thực. Bất kỳ quyết định nào phải được truyền đạt kịp thời đến các bên tranh chấp, Ủy ban và hội đồng trọng tài nếu đã được thành lập. Quy trình ra quyết định phải ràng buộc thực hiện đối với hội đồng trọng tài và các quyết định hoặc phán quyết của hội đồng trọng tài phải phù hợp với quy trình ra quyết định.
(c) Trường hợp các cơ quan quản lý nêu tại điểm (a) và (b) không thực hiện quy trình ra quyết định trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày nhận văn bản yêu cầu của bên bị đơn đối với việc thực hiện quy trình ra quyết định theo quy định tại điểm (a), bên bị đơn hoặc Bên của bên nguyên đơn có thể yêu cầu việc thành lập ban hội thẩm theo quy định Chương 28 (Giải quyết tranh chấp) để xem xét liệu có hay không và ở mức độ nào thì Điều 11.11 (Các trường hợp ngoại lệ) sẽ được sử dụng như cách biện hộ hợp lệ đối với vụ kiện. Ban hội thẩm được thành lập theo quy định của Điều 28.7 (Thành lập ban hội thẩm) phải được thành lập theo quy định của Điều 11.21 (Giải quyết tranh chấp). Để triển khai theo các quy định tại Điều 28.18 (Báo cáo sau cùng), ban hội thẩm phải chuyển báo cáo sau cùng cho các Bên tranh chấp và cho hội đồng trọng tài.
3. Báo cáo sau cùng của ban hội thẩm quy định tại khoản 2(c) phải là nghĩa vụ ràng buộc thực hiện đối với hội đồng trọng tài và bất kỳ quyết định hoặc phán quyết của trọng tài phải phù hợp với báo cáo sau cùng.
4. Nếu không có bất kỳ yêu cầu nào đối với việc thành lập ban hội thẩm căn cứ theo khoản 2(c) trong vòng 10 ngày kể từ ngày hết hạn 120 ngày theo quy định tại khoản 2(c), hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều 9.19 (Trình tự khởi kiện theo thủ tục trọng tài) có thể tiếp tục thực hiện thủ tục phân xử đối với vụ kiện.
(a) Hội đồng trọng tài không được phép suy đoán liên quan đến việc áp dụng các quy định của Điều 11.11 (Trường hợp ngọai lệ) từ việc các cơ quan quản lý đã không thực hiện quy trình ra quyết định nêu tại các khoản 2(a), (b) và (c).
(b) Bên của bên nguyên đơn có quyền gửi ý kiến trình bày lên hội đồng trọng tài liên quan đến việc liệu có hay không và ở mức độ nào thì Điều 11.11 (Trường hợp ngoại lệ) được sử dụng để biện hộ một cách hợp lệ đối với vụ kiện. Nếu không thực hiện việc trình bày ý kiến này thì theo thủ tục trọng tài Bên của bên nguyên đơn sẽ được xem như là có cùng ý kiến với Bên của của bên bị đơn.
5. Trong Điều này, phần định nghĩa các thuật ngữ như “bên nguyên đơn”, "bên tranh chấp”, “bên không tranh chấp” và “bên bị đơn" tại Điều 9.1 (Giải thích từ ngữ) sẽ được đưa vào sử dụng và được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
1 Nhằm giải thích rõ ràng hơn, các Bên hiểu rằng một nhà đầu tư “đang cố gắng thực hiện” một dự án đầu tư là khi nhà đầu tư đó thực hiện bất kỳ hành động hoặc hành động cụ thể nào đó để thực hiện đầu tư như chuyển vốn và các nguồn lực khác để thành lập doanh nghiệp hoặc xin giấy phép hoặc giấy chứng nhận.
2 Nhằm giải thích rõ hơn, Mục B của Chương 9 (Đầu tư) không áp dụng đối với hoạt động thương mại dịch vụ tài chính.
3 Đối với các quốc gia thành viên như Brunei Darussalam, Chile và Mexico, Phụ lục 11-E sẽ được áp dụng.
4 Nhằm giải thích rõ hơn, nếu nhà đầu tư của Bên tham gia Hiệp định tiến hành khởi kiện theo thủ tục trọng tài quy định tại Mục B của Chương 9 (Đầu tư): (1) theo dẫn chiếu tại Điều 9.23.7 (Tổ chức thực hiện thủ tục tố tụng trọng tài), nhà đầu tư có nghĩa vụ chứng minh các nội dung khiếu kiện phù hợp với các nguyên tắc chung của công pháp quốc tế áp dụng đối với thủ tục trọng tài quốc tế về đầu tư; (2) căn cứ theo quy định tại Điều 9.23.4, hội đồng trọng tài phải xem xét và phân xử bất kỳ kháng cáo nào của bên bị đơn như là nghi vấn ban đầu mà cho rằng, căn cứ theo luật pháp, vụ kiện đó sẽ không phải là vụ kiện mà phán quyết có lợi cho bên nguyên đơn được đưa ra theo quy định tại Điều 9.29 (Phán quyết trọng tài); và (3) căn cứ theo quy định tại Điều 9.23.6, nếu nhận thấy thỏa đáng, hội đồng trọng tài có thể quyết định cho bên tranh chấp thắng kiện được phép nhận khoản thanh toán cho chi phí hợp lý và các phí thuê luật sư phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục nộp hoặc phản bác hồ sơ kháng cáo. Đồng thời, để xác định xem phán quyết trọng tài có thỏa đáng hay không, hội đồng trọng tài phải xét xem liệu hồ sơ khởi kiện của bên nguyên đơn hoặc hồ sơ kháng cáo của bên bị đơn có hợp lệ hay không và sẽ tạo cơ hội thích hợp để các bên tranh chấp trình bày ý kiến của mình.
5 Nhằm giải thích rõ hơn, bất kỳ phương thức đối xử nào áp dụng trong “các hoàn cảnh tương tự” theo quy định của Điều 11.3 (Nguyên tắc đối xử quốc gia) hoặc Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) cũng phải tùy thuộc vào tổng hòa các hoàn cảnh, kể cả trường hợp phương thức đối xử phù hợp được áp dụng khác nhau giữa các nhà đầu tư, các dự án đầu tư, các tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính trên cơ sở các mục tiêu an sinh xã hội hợp lý.
6 Điểm (a)(iii) không quy định các biện pháp của Bên tham gia Hiệp định mà có thể giới hạn nguồn đầu tư vào hoạt động cung cấp các loại dịch vụ tài chính.
7 Các Bên biết rằng Điều này không có quy định ngăn cản một tổ chức tài chính của Bên tham gia Hiệp định không được phép nộp hồ sơ yêu cầu Bên kia cho phép thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính mà không được cung cấp trong phạm vi lãnh thổ của bất kỳ Bên nào. Việc xin cấp phép đó phải được thực hiện đúng theo quy định pháp luật của Bên nhận hồ sơ. Nhằm giải thích rõ hơn, việc xin cấp phép này không được quy định trong Điều này.
8 Nhằm giải thích rõ hơn, Bên tham gia Hiệp định có thể ban hành quy định mới hoặc biện pháp phụ trợ khác trong việc cho phép hoạt động cung cấp loại hình dịch vụ tài chính mới này.
9 Đối với trường hợp của Việt Nam, Phụ lục 11-C sẽ được áp dụng.
10 Các Bên hiểu rằng thuật ngữ “lý do đảm bảo an toàn” bao gồm việc duy trì sự an toàn, hợp lý, toàn vẹn hoặc trách nhiệm tài chính của các tổ chức tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới cũng như sự an toàn và toàn vẹn tài chính và hoạt động của hệ thống thanh toán và bù trừ.
11 Nhằm giải thích rõ hơn, nếu một biện pháp bị từ chối đưa vào quy định tại Mục B của Chương 9 (Đầu tư) được xác định đã được ban hành hoặc duy trì áp dụng bởi Bên tham gia Hiệp định vì lý do đảm bảo an toàn theo các thủ tục của Điều 11.22 (Tranh chấp đầu tư đối với các dịch vụ tài chính), hội đồng trọng tài phải chứng minh được rằng biện pháp này phù hợp với các nghĩa vụ của Bên tham gia Hiệp định nêu tại Hiệp định này và căn cứ vào đó không ban hành phán quyết bồi thường thiệt hại liên quan đến biện pháp đó.
12 Nhằm giải thích rõ hơn, Điều 11.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) không quy định buộc Bên tham gia Hiệp định thực hiện công nhận đối với các biện pháp đảm bảo an toàn của Bên khác.
13 Nhằm giải thích rõ hơn, Bên tham gia Hiệp định có thể tổng hợp các ý kiến đóng góp này trên trang thông tin điện tử chính thức của chính phủ.
14 Trong Điều này, cụm từ “phối hợp bàn bạc thực hiện quy trình ra quyết định” có nghĩa là việc ra quyết định thực hiện bởi các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về dịch vụ tài chính của bên bị đơn và Bên của bên nguyên đơn như quy định tại Phụ lục 11-D (Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về dịch vụ tài chính). Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu thực hiện phối hợp bàn bạc thực hiện quy trình ra quyết định, nếu Bên kia phải gửi thông báo bằng văn bản đến bên bị đơn và Bên của bên nguyên đơn thể hiện mình rất quan tâm đến vụ việc theo yêu cầu, cơ quan quản lý của Bên kia chịu trách nhiệm về dịch vụ tài chính có thể tham gia vào các cuộc thảo luận, bàn bạc liên quan đến vụ việc. Hoạt động phối hợp thực hiện quy trình ra quyết định phải được thực hiện bởi các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về tài chính của bên bị đơn và Bên của bên nguyên đơn.