Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại tài sản trong Doanh Nghiệp Tư Nhân
Hình từ Internet
1. Căn cứ để doanh nghiệp tư nhân yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại
Doanh nghiệp tư nhân có căn cứ yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại khi người lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Hành vi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp tư nhân.
- Hành vi làm mất dụng cụ, thiết bị của doanh nghiệp tư nhân hoặc tài sản khác do doanh nghiệp tư nhân giao.
- Hành vi làm tiêu hao vật tư quá mức cho phép.
2. Mức bồi thường thiệt hại và cách thức người lao động bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp tư nhân
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp tư nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương không quá 30% tiền lương thực trả sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp tư nhân hoặc tài sản khác do doanh nghiệp tư nhân giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
3. Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của doanh nghiệp tư nhân hoặc tài sản khác do doanh nghiệp tư nhân giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp tư nhân hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
- Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của doanh nghiệp tư nhân.
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam.
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp tư nhân, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp tư nhân, quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Khi hết thời gian nêu trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
4. Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Nguyên tắc yêu cầu bồi thường thiệt hại
+ Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
+ Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
- Thẩm quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại: Thẩm quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định trong nội quy lao động của doanh nghiệp tư nhân.
>> Xem thêm Xây dựng và đăng ký Nội quy lao động trong quá trình hoạt động.
- Các bước yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với trường hợp người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của doanh nghiệp tư nhân hoặc tài sản khác do doanh nghiệp tư nhân giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp tư nhân hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép:
(1) Phát hiện hành vi gây thiệt hại
Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của doanh nghiệp tư nhân hoặc tài sản khác do doanh nghiệp tư nhân giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp tư nhân hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì doanh nghiệp yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.
(2) Thông báo họp xử lý bồi thường thiệt hại
- Thành phần bắt buộc tham gia cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại bao gồm:
+ Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị yêu cầu bồi thường thiệt hại là thành viên.
+ Người lao động, luật sư (nếu có).
+ Trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
- Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, doanh nghiệp tư nhân gửi Thông báo mời họp về việc bồi thường thiệt hại về tài sản đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần bắt buộc tham gia cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm.
- Khi nhận được thông báo của doanh nghiệp tư nhân, các thành phần bắt buộc phải tham gia cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải xác nhận tham dự cuộc họp với doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và doanh nghiệp tư nhân thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì doanh nghiệp tư nhân quyết định thời gian, địa điểm họp.
(3) Họp xử lý bồi thường thiệt hại
- Doanh nghiệp tư nhân tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần bắt buộc phải tham gia cuộc họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì doanh nghiệp tư nhân vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản (Tham khảo Mẫu Biên bản cuộc họp yêu cầu bồi thường thiệt hại), thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp thuộc thành phần bắt buộc phải tham gia cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
- Tổ chức cuộc họp này không có nghĩa là đương nhiên người lao động đã có hành vi gây thiệt hại hay chắc chắn phải bồi thường; mà, thông qua cuộc họp này, doanh nghiệp phải chứng minh được lỗi của người lao động và người lao động có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa cho mình.
Các bên phải bố trí người lập Biên bản cuộc họp yêu cầu bồi thường thiệt hại; trong đó, có đầy đủ chữ ký của các bên tham dự và người lập biên bản. Trường hợp nào đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Từ biên bản này, nếu kết luận người lao động có hành vi gây thiệt hại thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có văn bản Quyết định xử lý yêu cầu bồi thường thiệt hại mẫu này không thay đổi nêu rõ mức bồi thường, phương thức bồi thường được áp dụng và gửi đến các bên tham dự cuộc họp đã diễn ra.
Cuộc họp và quyết định xử lý phải được tổ chức, lập trong thời hạn của thời hiệu hoặc kéo dài thời hiệu xử lý yêu cầu bồi thường thiệt hại.
(4) Ban hành quyết định xử lý bồi thường thiệt hại
Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần bắt buộc phải tham gia cuộc họp.
- Các trường hợp bồi thường thiệt hại khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Lưu ý:
- Người bị xử lý phải bồi thường nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với doanh nghiệp, với cơ quan quản lý lao động cấp huyện hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
- "Công đoàn cấp trên trực tiếp" bao gồm:
+ Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là liên đoàn lao động cấp huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở;
+ Hoặc, Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (gọi chung là công đoàn các khu công nghiệp) nếu doanh nghiệp thuộc các khu vực này.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây