>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Trình tự và thủ tục xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh

quy chế dân chủ

Ảnh minh họa (Nguồn từ Internet)

I. Trách nhiệm xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Trừ trường hợp công ty hợp danh sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

2. Rủi ro pháp lý khi công ty hợp danh không ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

- Bị xử phạt vi phạm hành chí từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi công ty hợp danh có một trong các hành vi sau đây:

+ Hành vi “Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật”.

+ Hành vi “Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật”.

- Công ty hợp danh sẽ gặp khó khăn khi thực hiện được các công việc phải đối thoại tại nơi làm việc sau đây, do không có Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để làm căn cứ đối thoại: 

+ Ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc; Thang lương, bảng lương, định mức lao động; Quy chế thưởng; Nội quy lao động.

+ Cho thôi việc đối với người lao động khi công ty hợp danh thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Xây dựng phương án sử dụng lao động khi công ty hợp danh thay đổi cơ cấu, công nghệ; hợp nhất, sáp nhập; cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của công ty hợp danh mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động.

+ Tạm đình chỉnh công việc của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động. 

II. Nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc 

Dưới đây là các nội dung Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải quy định. Công ty hợp danh có thể quy định mỗi nội dung dưới đây thành một Điều khoản trong Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của công ty hợp danh.

1. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại

- Bên công ty hợp danh:

Công ty quyết định số lượng, thành phần đại diện cho mình để tham gia đối thoại bảo đảm ít nhất 03 người, trong đó có người đại diện theo pháp luật của công ty và quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

- Bên người lao động:

Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng phải bảo đảm số lượng như sau:

+ Ít nhất 03 người, nếu công ty sử dụng dưới 50 người lao động.

+ Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu công ty sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động.

+ Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu công ty sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động.

+ Ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu công ty sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người lao động.

+ Ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu công ty sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động.

+ Ít nhất 24 người, nếu công ty sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.

Căn cứ số lượng người đại diện đối thoại của bên người lao động quy định tại điểm a khoản này, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm mình trên tổng số lao động của công ty.

4. Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc

- Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc: Tuân thủ quy định tại Điều 39 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên: Tuân thủ quy định tại Điều 40 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Tổ chức đối thoại khi có vụ việc: Tuân thủ quy định tại Điều 41 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. 

5. Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại

6. Việc áp dụng quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động 2019 đối với các thành viên đại diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

7. Hình thức công khai các nội dung công ty hợp danh phải công khai

- Đối với các nội dung công ty hợp danh phải công khai mà pháp luật có quy định cụ thể hình thức công khi thi công ty hợp danh thực hiện theo quy định đó. 

- Đối với các nội dung khác, công ty hợp danh lựa chọn một trong các hình thức công khai sau đây và ghi vào Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:

+ Niêm yết công khai tại nơi làm việc.

+ Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại, hội nghị NLĐ.

+ Thông báo bằng văn bản cho BCH CĐCS để thông báo đến đoàn viên, NLĐ.

+ Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ.

+ Đăng trên trang thông tin nội bộ của doanh nghiệp.

+ Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

8. Hình thức người lao động được tham gia ý kiến

- Đối với trường hợp người lao động được tham gia ý kiến và pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động tham gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó. 

- Đối với những hợp khác, công ty hợp danh nên quy định hình thức người lao động tham gia ý kiến. 

9. Hội nghị người lao động

- Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.

- Nội dung hội nghị người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Lao động 2019 và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

- Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Hội nghị người lao dộng do công ty và ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức hàng năm nhằm tổng kết, đánh giá, công khai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động công đoàn cơ sở, chia sẻ, trao đổi thông tin và thực hiện các quyền dân chủ của người lao động, và người sử dụng lao động trong Công ty.

10. Nội dung khác (nếu có)

Lưu ý: Công ty hợp danh có thể tham khảo theo Hướng dẫn 11/HD-TLĐ năm 2024 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

III. Thủ tục ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

1. Công ty hợp danh xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, đảm bảo các nội dung nêu tại mục II. 

2. Công ty hợp danh tiến hành tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành. 

Đối với những góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động mà công ty hợp danh không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do.

3. Công ty hợp danh phổ biến công khai quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tới người lao động. 

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

9,742
Bài viết liên quan: