Quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản trong Doanh Nghiệp Tư Nhân
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
1. Trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thu nhập cá nhân khi doanh nghiệp tư nhân hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho công ty trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp tư nhân bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi hợp nhất, sáp nhập; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Việc hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập. Trường hợp doanh nghiệp bị hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ (doanh nghiệp tư nhân) đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
- Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân A ra quyết định về chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên B vào ngày 01/7/2023. Theo quyết định này, công ty B sẽ kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp A nên sẽ không cần phải khai quyết toán đến thời điểm có quyết định mà công ty B sẽ khai quyết toán khi kết thúc năm.
- Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp tư nhân giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
- Doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm nộp theo quy định.
2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế khi doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản, doanh nghiệp tư nhân trả thu nhập phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.
Hạn chót của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì hạn chót của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
3. Hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tư nhân bị hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân nộp hồ sơ quyết toán năm thuế TNCN đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thay theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây