>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Quy định về việc doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong Công ty Hợp Danh

Hình từ Internet

I. Các trường hợp công ty hợp danh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) và thời hạn báo trước như sau:

Trường hợp công ty hợp danh đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Loại HĐLĐ

Thời hạn

báo trước

1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty hợp danh. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do công ty hợp danh ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

2. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà công ty hợp danh đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

3. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Các thông tin cung cấp không trung thực bao gồm: thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà công ty hợp danh yêu cầu.

HĐLĐ không xác định thời hạn

Ít nhất 45 ngày

HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

Ít nhất 30 ngày

HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

Ít nhất 03 ngày làm việc

5. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian dưới đây mà khả năng lao động chưa hồi phục:

- Đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì công ty hợp danh xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

 

Ít nhất 03 ngày làm việc

6. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

 

Không phải báo trước

7. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

 

Không phải báo trước

Lưu ý: Khi công ty hợp danh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước như sau:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:

- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

- Trường hợp khác do pháp luật quy định.

II. Công ty hợp danh KHÔNG được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được công ty hợp danh đồng ý.

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

III. Thủ tục để công ty hợp danh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Công ty hợp danh chuẩn bị hồ sơ chứng minh thuộc một trong các căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nêu tại mục I.

2. Công ty hợp danh gửi Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn báo trước nêu tại mục I.

Tham khảo mẫu Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty hợp danh và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

- Công ty hợp danh chấm dứt hoạt động. Trường hợp công ty hợp danh bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán (Xem thêm Điều 54 Luật Phá sản 2014)

- Công ty hợp danh thay đổi cơ cấu, công nghệ và vì lý do kinh tế.

- Công ty hợp danh hợp nhất, sáp nhập; cho thuê; chuyển nhương quyền sử dụng tài sản của công ty hợp danh.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm

4. Công ty hợp danh có trách nhiệm:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu công ty hợp danh giữ của người lao động.

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do công ty hợp danh trả.

Lưu ý:

- Công ty hợp danh không cần ban hành Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mà chỉ gần gửi thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động như mục III.2 nêu trên.

- Trường hợp người lao động làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chỉ cần cung cấp bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của công ty hợp danh gửi người lao động nêu tại mục III.2.

Lưu ý:

Nếu công ty hợp danh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động - xem chi tiết tại công việc "Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật".

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,872