Quy định cụ thể về công thức tính thuế TNCN từ cho thuê tài sản trong Công ty Hợp Danh
Hình từ Internet
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Lưu ý: Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
I. Đối với cá nhân cư trú
Công ty hợp danh thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì công ty có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. Trừ trường hợp sau: Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì công ty không phải nộp thuế TNCN thay cho cá nhân cho thuê mà chỉ nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Ví dụ:
Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm (tính theo 12 tháng liên tục) với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2021 đến hết tháng 9 năm 2023, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2021, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2022, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2022 Bà C phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2023, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2023 Bà C không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế của từng năm thì doanh thu phát sinh số thuế phải nộp của Bà C là 120 triệu đồng (của năm 2022).
Lưu ý: Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để công ty khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú được xác định như sau:
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNCN từ hoạt động cho thuê tài sản |
x |
Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Trong đó:
1. Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê tài sản (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
2. Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
3. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
II. Đối với cá nhân không cư trú
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản |
x |
Thuế suất 5% |
Trong đó:
1. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản được xác định tương tự như doanh thu tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú nêu trên.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê tài sản là 5%.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây