Quy định cụ thể về các trường hợp chấm dứt, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trong công ty TNHH một thành viên
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
1. Trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
1.1. Đối với chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực khi:
(i) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực theo quy định;
Trong trường hợp chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp.
(ii) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
Trong trường hợp này thì Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng kỹ nhãn hiệu bị chấm dứt kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
(iii) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
(iv) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn 05 năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất 03 tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
(v) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
(vi) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
(vii) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
(viii) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó.
Đối với các trường hợp (iii), (iv), (v), (vi), (vii) và (viii) nêu trên, hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận này.
>> Công ty TNHH một thành viên có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với trường hợp (iii), (iv), (v), (vi), (vii) và (viii) (xem chi tiết tại Mục 2).
Lưu ý: Các quy định này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
1.2. Đối với hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực khi: (i) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu.
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần Giấy chứng nhận đó không đáp ứng quy định về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:
(ii) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với nhãn hiệu;
(iii) Nhãn hiệu không đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định;
(iv) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của nhãn hiệu được yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.
>> Công ty TNHH một thành viên có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trong 04 trường hợp nêu trên (xem chi tiết tại Mục 2) với:
- Điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
- Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu vì lý do (ii), (iii), (iv) nêu trên thì thời hiệu lực 05 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.
Lưu ý:
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị hủy bỏ hoặc một phần hiệu lực trong 04 trường hợp nêu trên thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của Giấy chứng nhận đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
- Những quy định nêu tại Mục 1.2 cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
2. Thủ tục chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Thành phần hồ sơ
- Tờ khai chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II Nghị định 65/2023/NĐ-CP);
- Chứng cứ (nếu có);
- Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);
- Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) và các tài liệu liên quan;
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Lưu ý: Trong một hồ sơ có thể yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực một hoặc nhiều Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện công ty TNHH một thành viên yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định đối với từng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Nơi nộp hồ sơ
Công ty TNHH một thành viên nộp 01 hồ sơ đến Cục Sở hữu trí tuệ theo một trong các cách thức sau:
- Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Nộp phí, lệ phí
Công ty TNHH một thành viên yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ. Cụ thể, kể từ ngày 01/01/2024 áp dụng mức phí, lệ phí sau:
- Lệ phí yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 50.000 đồng (mỗi đối tượng).
- Phí thẩm định yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: 180.000 đồng, phí thẩm định yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 390.000 đồng.
- Phí đăng bạ Quyết định chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.
- Phí công bố Quyết định chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.
Thời hạn giải quyết
- Trường hợp chính chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Trường hợp người thứ ba yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ: 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không có ý kiến phản hồi hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ.
- Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không được tính vào thời hạn nêu trên.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây