Quy định cụ thể về phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trong Công ty Hợp Danh
Hiện nay, công ty hợp danh có 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và phương pháp khấu trừ.
Công ty hợp danh áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Công ty hợp danh đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
>> Xem thêm: “Tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế”.
- Công ty hợp danh mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Công ty hợp danh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
2. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Tỷ lệ % |
x |
Doanh thu |
Trong đó:
Tỷ lệ % được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Công ty hợp danh có thể tra cứu tỷ lệ % của từng hoạt động cụ thể tại Danh mục tỷ lệ % thuế suất trên doanh thu.
Lưu ý: Kể từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/6/2024, công ty hợp danh tính thuế GTGT theo phương pháp này được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT (nêu trên) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Công ty hợp danh A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Nếu công ty hợp danh kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau thì phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định. Trường hợp công ty hợp danh không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Đối với công ty hợp danh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý
Cách tính thuế GTGT đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất thuế GTGT |
Trong đó:
- Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý là 10%.
Giá trị gia tăng |
= |
Giá bán ra |
- |
Giá mua vào |
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây