>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Những lưu ý khi cung cấp chức năng đặt hàng trực tuyến trong Doanh Nghiệp Tư Nhân

Những lưu ý khi cung cấp chức năng đặt hàng trực tuyến

Hình từ Internet

Doanh nghiệp có thể thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử bán hàng / website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử / ứng dụng thương mại điện tử (có kết nối với website thương mại điện tử) cho từng hàng hóa / dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website / ứng dụng cho phép khách hàng bắt đầu giao kết hợp đồng theo những điều khoản đã được công bố trên website / ứng dụng (ngay cả giao kết với hệ thống tự động).

1. Thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng

Các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được coi là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.

2. Đề nghị giao kết hợp đồng: Là chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được coi là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.

Doanh nghiệp sở hữu website/ứng dụng phải phải có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng. Cơ chế rà soát và xác nhận này phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Hiển thị cho khách hàng những thông tin sau:

+ Tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, chủng loại;

+ Phương thức và thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

+ Tổng giá trị hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được khách hàng lựa chọn;

+ Cách thức và thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

- Sau đó, doanh nghiệp phải có cơ chế cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin nói trên được lựa chọn hủy giao dịch hoặc xác nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng.

Khi khách hàng xác nhận đặt hàng trực tuyến, tức là đề nghị giao kết hợp đồng đối với hàng hóa / dịch vụ có gắn kèm chức năng này đã được gửi đi thành công đến doanh nghiệp.

3. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng

Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.

Khi chấp nhận giao kết hợp đồng, doanh nghiệp bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:

- Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;

- Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

- Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.

Khi khách hàng nhận được trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng từ doanh nghiệp bán hàng là thời điểm hợp đồng được giao kết thành công.

Nếu doanh nghiệp bán hàng không trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trong thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng đã công bố hoặc trong 12 giờ kể từ khi khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng (nếu doanh nghiệp không công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng) thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng bị chấm dứt hiệu lực. Mọi trả lời từ phía doanh nghiệp bán hàng sau thời hạn trên được coi là đề nghị giao kết hợp đồng mới.

4. Chấm dứt hợp đồng

Doanh nghiệp sở hữu website/ứng dụng phải công bố quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng bao gồm các nội dung cơ bản dưới đây:

- Các trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng và cách thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng này;

- Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực và cách thức thanh toán phí dịch vụ trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng;

- Nếu website không công bố rõ thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng, thì thời điểm khách hàng gửi thông báo được coi là thời điểm hợp đồng chấm dứt.

Doanh nghiệp sở hữu website/ứng dụng phải thiết lập công cụ trực tuyến cho phép khách hàng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ và thông báo này có thể lưu trữ và hiển thị sau khi gửi đi; đồng thời có cơ chế phản hồi cho khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng đó đã được gửi đi.

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,764