>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Những lưu ý khi cung cấp chức năng đặt hàng trực tuyến trong Công ty Hợp Danh

Hình từ Internet

Công ty hợp danh có thể thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử bán hàng/website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử /ứng dụng thương mại điện tử (có kết nối với website thương mại điện tử) cho từng hàng hóa/dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website/ứng dụng cho phép khách hàng bắt đầu giao kết hợp đồng theo những điều khoản đã được công bố trên website/ứng dụng (ngay cả giao kết với hệ thống tự động).

Đề nghị giao kết hợp đồng:

Website thương mại điện tử phải có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng. Cơ chế rà soát và xác nhận này phải đáp ứng các điều kiện sau đây. 

- Phải hiển thị cho khách hàng những thông tin sau đây: 

+ Tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, chủng loại.

+ Phương thức và thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ.

+ Tổng giá trị hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được khách hàng lựa chọn. Những thông tin này phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau. 

+ Cách thức và thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

- Hiển thị cho khách hàng những thông tin về cách thức trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng.

- Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin nói trên được lựa chọn hủy giao dịch hoặc xác nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng.

Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng

Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.

Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, bên bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:

- Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng.

- Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ.

- Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.

Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của bên bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 

Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng

Trường hợp bên bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía bên bán hàng. 

Trường hợp bên bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực.

Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải cung cấp công bố trực tuyến để khách hàng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ. Công cụ này phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 

Cho phép khách hàng lưu trữ và hiển thị thông báo chấm dứt hợp đồng trong hệ thống thông tin của mình sau khi gửi đi. 

- Có cơ chế phản hồi để khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng của mình đã được gửi.

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng, bao gồm các nội dung sau:

- Các trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng và cách thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng này. 

- Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực và cách thức thanh toán phí dịch vụ trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng. 

- Nếu website không công bố rõ thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng, thì thời điểm khách hàng gửi thông báo được coi là thời điểm hợp đồng chấm dứt.

1,469