Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong Tra cứu giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
1. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được;
- Đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Có cấu tạo đặc thù theo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc có tính năng đặc thù theo lĩnh vực để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
+ Thuộc danh mục máy móc, thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước); chủ đầu tư phê duyệt (đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước).
- Đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Được sử dụng trực tiếp cho phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ của cơ sở ươm tạo công nghệ; ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
+ Thuộc danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước); chủ đầu tư phê duyệt (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước).
- Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho đổi mới công nghệ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Thuộc danh mục máy móc, thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc dự án đầu tư đổi mới công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dự án đầu tư đổi mới công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước); chủ đầu tư phê duyệt (đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dự án đầu tư đổi mới công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước);
+ Có cấu tạo, tính năng kỹ thuật, quy mô công suất phù hợp với mục tiêu đổi mới công nghệ;
+ Được sử dụng trực tiếp cho hoạt động đổi mới công nghệ nhằm đạt một hoặc nhiều mục tiêu sau: cải thiện công suất; cải thiện hiệu suất; tạo sản phẩm mới; cải thiện về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm; nâng cao chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất tính theo đầu sản phẩm; giảm chất thải, khí thải tính theo đầu sản phẩm.
- Đối với phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho đổi mới công nghệ phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
+ Được sử dụng trực tiếp cho hoạt động đổi mới công nghệ nhằm đạt một hoặc nhiều mục tiêu sau: tạo sản phẩm mới; cải thiện về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm; nâng cao chất lượng sản phẩm;
+ Được sử dụng phục vụ sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm mới lô số 0 (đối với vật tư chuyên dùng).
2. Tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Danh mục tài liệu khoa học gồm:
+ Sách khoa học và công nghệ;
+ Báo khoa học và công nghệ;
+ Tạp chí khoa học và công nghệ;
+ Kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ;
+ Tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
+ Luận án, luận văn khoa học;
+ Tài liệu thiết kế, kỹ thuật;
+ Giáo trình, bài giảng chuyên ngành;
+ Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ;
+ Phần mềm phục vụ nghiên cứu và quản lý khoa học và công nghệ.
- Tài liệu khoa học nêu trên phải có nội dung thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ của Bảng phân loại lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ và được sử dụng trực tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ; đổi mới công nghệ.
Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu:
1. Là Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa Nhập khẩu.
2. Ngoài hồ sơ nêu trên, tuỳ từng trường hợp, doanh nghiệp nộp thêm một trong các chứng từ sau:
- Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa: bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
- Hợp đồng cung cấp hàng hoá theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong trường hợp đấu thầu, trong hợp đồng cần ghi rõ về việc cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp doanh nghiệp trúng thầu nhập khẩu hàng hóa: bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
- Hợp đồng cho thuê tài chính trong trường hợp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
- Chứng từ chuyển nhượng hàng hoá đối với trường hợp chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế cho đối tượng miễn thuế khác, trong chứng từ ghi rõ giá chuyển nhượng hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
- Quyết định về việc thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khoa học và công nghệ 2013: bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
- Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ: bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận hàng hóa sử dụng trực tiếp cho phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Quyết định 30/2018/QĐ-TTg.
- Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phục vụ đổi mới công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan được Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ đổi mới công nghệ: bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan: không quá 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan.
- Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa: không quá 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Đối với lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Trong thời hạn tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan hải quan thực hiện miễn thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế.
Lưu ý:
Doanh nghiệp tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu và quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây