Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong Doanh Nghiệp Tư Nhân
1. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
- Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót
Doanh nghiệp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; tuy nhiên doanh nghiệp có thể bị cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính nếu thực hiện các hành vi sau:
+ Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu (quy định cụ thể tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019);
+ Hành vi trốn thuế (quy định cụ thể tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019).
- Trường hợp sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp tư nhân được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và hành vi trốn thuế;
+ Doanh nghiệp tư nhân phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung sẽ làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
2. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp tư nhân nộp hồ sơ khai bổ sung bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai bổ sung (theo Mẫu số 01/KHBS Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
- Bản giải trình khai bổ sung (theo Mẫu số 01-1/KHBS Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
- Các tài liệu có liên quan.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân cần lưu ý:
Hồ sơ khai thuế bổ sung trong một số trường hợp đặc biệt bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế (tức là không làm thay đổi số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được khấu trừ, miễn, giảm, hoàn, không thu):
Doanh nghiệp tư nhân chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì doanh nghiệp tư nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp tư nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
(2) Trường hợp khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả:
Doanh nghiệp tư nhân phải nộp đầy đủ hồ sơ khai bổ sung (bao gồm tờ khai bổ sung, bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan) và nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Doanh nghiệp còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước số tiền chậm nộp, được xác định cụ thể như sau:
- Thời điểm phát sinh số tiền chậm nộp:
+ Khai bổ sung dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp: Doanh nghiệp tư nhân phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu (đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu).
+ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả: Doanh nghiệp tư nhân phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước.
- Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- Thời gian tính tiền chậm nộp: được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây