Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong Doanh Nghiệp Tư Nhân

Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc nhà nước hoàn trả số thuế TNCN mà người nộp thuế đã nộp vào Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định.

1. Cá nhân được hoàn thuế theo một trong các trường hợp sau đây:

- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.

Ví dụ: A ký hợp đồng lao động lao động với Công ty X và có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong năm 2018, số thuế TNCN A đã nộp là 15 triệu đồng, số thuế TNCN A phải nộp là 11 triệu đồng. Vì số tiền thuế đã nộp cao hơn số tiền thuế phải nộp nên A thực hiện thủ tục hoàn thuế TNCN để được hoàn trả số tiền đã nộp thừa.

- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.

Ví dụ: Trong năm 2018 A là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động với công ty X và có thời gian thử việc là 02 tháng. Mức lương nhận được là 5 triệu đồng/tháng. Trong 02 tháng thử việc tại công ty X, công ty X đã "tạm" khấu trừ thuế TNCN của A là 10% tương đương với 1 triệu đồng (Xem chi tiết tại công việc: Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân). Mặt khác trong năm 2018 tổng thu nhập của A không quá 108 triệu đồng và A đã được cấp mã số thuế (MST). Như vậy, A sẽ được hoàn thuế TNCN với số tiền là 1 triệu đồng - khoản thu nhập đã bị khấu trừ trong thời gian A thử việc tại công ty X.

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Điều kiện để được hoàn thuế TNCN

Cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây để được hoàn thuế thu nhập cá nhân:

- Thuộc một trong ba trường hợp hoàn thuế TNCN (cụ thể xem tại mục 1);

Có MST tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế;

- Có đề nghị hoàn thuế.

3. Doanh nghiệp tư nhân trả thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua doanh nghiệp trả thu nhập

Doanh nghiệp tư nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả của cá nhân.

4. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hoàn thuế TNCN:

Trường hợp doanh nghiệp tư nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho cá nhân có ủy quyền thì nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN thay cho cá nhân như sau:

- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu 01/DNXLNT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trường hợp cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế:

Cá nhân đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (không phải nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế riêng).

Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Thời hạn giải quyết hồ sơ: Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

999
Bài viết liên quan: