>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

1. Hợp đồng có rủi ro lớn của công ty TNHH 2 thành viên là gì?

Hợp đồng có rủi ro lớn của công ty TNHH 2 thành viên là hợp đồng trong đó có những chi phí không thể tránh được buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó (như: bồi thường hoặc đền bù do không vi phạm hợp đồng, các vụ kiện pháp lý liên quan đến hợp đồng…). Các chi phí bắt buộc phải trả theo điều khoản của hợp đồng phản ánh chi phí thấp nhất nếu từ bỏ hợp đồng. Mức chi phí đó sẽ thấp hơn mức chi phí để thực hiện hợp đồng, kể cả các khoản bồi thường hoặc đền bù phát sinh do việc không thực hiện được hợp đồng. 

Nếu công ty TNHH 2 thành viên có hợp đồng có rủi ro lớn, thì giá trị của nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được xác định và ghi nhận như một khoản dự phòng. Trong trường hợp này phải lập dự phòng riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn. 

Lưu ý:

- Nhiều hợp đồng của công ty TNHH 2 thành viên (Ví dụ: Đơn mua hàng thường xuyên) có thể bị huỷ bỏ mà không phải thanh toán bồi thường, tức là không phát sinh nghĩa vụ nợ.

- Những hợp đồng thông thường của công ty TNHH 2 thành viên mà không có rủi ro lớn thì không thực hiện trích lập dự phòng theo chuẩn mực kế toán số 18 (được ban hành kèm theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC). 

2. Điều kiện trích lập dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn của công ty TNHH 2 thành viên

Công ty TNHH 2 thành viên chỉ được quyền lập dự phòng đối với hợp đồng có rủi ro lớn (trong trường hợp chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ phải thực hiện liên quan đến hợp đồng lớn hơn lợi ích kinh tế mà hợp đồng mang lại) và đáp ứng được 03 điều kiện sau:

(i) Công ty TNHH 2 thành viên có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra. 

(ii) Có thể xảy ra sự giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và

(iii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó được một ước tính đáng tin cậy.

Trong đó:

- Nghĩa vụ nợ (mục i) được xác định như sau: 

Rất ít trường hợp không thể chắc chắn được rằng liệu công ty TNHH 2 thành viên có nghĩa vụ nợ hay không. Trong trường hợp này một sự kiện đã xảy ra được xem là phát sinh ra nghĩa vụ nợ khi xem xét tất cả các chứng cứ đã có chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Một số ít trường hợp không chắc chắn được rằng một số sự kiện xảy ra có dẫn đến một nghĩa vụ nợ hay không. Trường hợp này, công ty TNHH 2 thành viên phải xác định xem liệu có tồn tại nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hay không thông qua việc xem xét tất cả các chứng cứ đã có, bao gồm cả ý kiến của các chuyên gia. Chứng cứ đưa ra xem xét phải tính đến bất cứ một dấu hiệu bổ sung nào của các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Dựa trên cơ sở của các dấu hiệu đó:

+ Khi chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì công ty TNHH 2 thành viên phải ghi nhận một khoản dự phòng (nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận); và

+ Khi chắc chắn không có một nghĩa vụ nợ nào tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì công ty TNHH 2 thành viên phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính một khoản nợ tiềm tàng, trừ khi khả năng giảm sút các lợi ích kinh tế rất khó có thể xảy ra. Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ bao gồm những nội dung sau: Số dư đầu kỳ và cuối kỳ; Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể cả việc tăng các khoản dự phòng hiện có; Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu; Số dự phòng giảm do các khoản dự phòng không được sử dụng đến được ghi giảm trong kỳ.

- Sự kiện đã xảy ra (mục i) được xác định như sau:

Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng buộc. Một sự kiện trở thành sự kiện ràng buộc, nếu công ty TNHH 2 thành viên không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó. Điều này chỉ xảy ra:

+ Khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc

+ Khi có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này dẫn đến có ước tính đáng tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là công ty TNHH 2 thành viên sẽ thanh toán khoản nợ phải trả đó.

- Sự giảm sút lợi ích kinh tế có thể xảy ra (mục ii) được xác định như sau: 

+ Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện tại và có khả năng làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó. Một khoản nợ phải kèm theo sự giảm sút lợi ích kinh tế có khả năng xảy ra hơn là không xảy ra. Khi không thể xác định được một nghĩa vụ nợ hiện tại, thì công ty TNHH 2 thành viên phải thuyết minh một khoản nợ tiềm tàng, trừ khi khả năng giảm sút về lợi ích kinh tế là khó có thể xảy ra. 

+ Khi có nhiều nghĩa vụ nợ tương tự nhau (Ví dụ các giấy bảo hành sản phẩm hoặc các hợp đồng giống nhau) thì khả năng giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán nghĩa vụ nợ được xác định thông qua việc xem xét toàn bộ nhóm nghĩa vụ nói chung. Mặc dù việc giảm sút lợi kinh tế do việc thanh toán từng nghĩa vụ nợ là rất nhỏ, nhưng hoàn toàn có thể làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán toàn bộ nhóm nghĩa vụ đó. Trường hợp này, cần ghi nhận một khoản dự phòng nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận khác.

- Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ phải trả

+ Việc sử dụng các ước tính là một phần quan trọng của việc lập báo cáo tài chính và không làm mất đi độ tin cậy của báo cáo tài chính. Điều này đặc biệt đúng với các khoản mục dự phòng mặc dù xét về tính chất các khoản mục dự phòng không chắc chắn bằng các khoản mục khác trong Bảng cân đối kế toán. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp phải xác định đầy đủ các điều kiện để có thể ước tính nghĩa vụ nợ để ghi nhận một khoản dự phòng.

+ Trong các trường hợp không thể ước tính nghĩa vụ nợ một cách đáng tin cậy, thì khoản nợ hiện tại không được ghi nhận, mà phải được trình bày như một khoản nợ tiềm tàng theo quy định tại đoạn 81 của Chuẩn mực kế toán số 18 ban hành kèm theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC.  

3. Thực hiện lập dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn của công ty TNHH 2 thành viên

3.1. Thời điểm lập dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn của công ty TNHH 2 thành viên

Thời điểm lập dự phòng là thời điểm lập Báo cáo tài chính của công ty TNHH 2 thành viên. 

Khoản dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế toán. Trường hợp đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được điều chỉnh dự phòng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ nếu có sự biến động lớn.

3.2. Nguyên tắc lập dự phòng các hợp đồng có rủi ro lớn của công ty TNHH 2 thành viên 

Trước khi lập một khoản dự phòng riêng biệt cho một hợp đồng có rủi ro lớn, công ty TNHH 2 thành viên phải ghi nhận bất kỳ sự giảm sút giá trị nào của tài sản có liên quan đến hợp đồng đó.

Các hợp đồng có quy định rõ quyền và nghĩa vụ đối với từng bên tham gia ký kết hợp đồng thì khi phát sinh sự kiện rủi ro, hợp đồng đó sẽ thuộc phạm vi chi phối của chuẩn mực số 18 ban hành kèm theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC và khoản nợ phải trả phát sinh được ghi nhận.

Khi lập dự phòng phải trả, công ty TNHH 2 thành viên được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm được ghi nhận vào chi phí bán hàng. 

Nếu số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng phải trả cần lập thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế toán đó.

Nếu số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

888