Đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong Doanh Nghiệp Tư Nhân
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
1. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp tư nhân không thuộc diện cấp giấy phép lao động
(i) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
(ii) Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(iii) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
(iv) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
(v) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
(vi) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
2 Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
2.1. Tường hợp người lao động nước ngoài thuộc đối tượng (iv) và (vi) nêu tại Mục 1
Trong trường hợp này, doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Thủ tục báo cáo như sau:
- Nội dung báo cáo: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc.
- Thời hạn báo cáo: trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
- Nơi báo cáo: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
2.2. Trường hợp người lao động nước ngoài thuộc đối tượng (i), (ii), (iii) và (v) nêu tại Mục 1
Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Cụ thể như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm n khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP).
(2) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
(3) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
(4) Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật.
(5) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Nộp 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các giấy tờ (2), (3) và (5), nếu các giấy tờ này của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Thời hạn nộp hồ sơ: Trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Nơi nộp hồ sơ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Thời gian nhận kết quả: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu 10/PLI Phụ lục I ban hành theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại doanh nghiệp tư nhân
- Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây:
+ Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
+ Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
+ Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
+ Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
+ Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
+ Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.
+ Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Xem các trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài tại Tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài.
- Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp tư nhân và người lao động nước ngoài sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật; hoặc sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực. Người lao động vi phạm sẽ bị trục xuất theo quy định.
- Sau khi được cấp giấy xác nhận thì doanh nghiệp tư nhân có thể bắt đầu thực hiện việc "Bảo lãnh cho người lao động nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam".
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây