>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Đăng ký thiết lập trang mạng xã hội trong Công ty Hợp Danh

Hình từ Internet

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. 

Công ty hợp danh chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

I. Điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội

1. Công ty hợp danh (được thành lập theo pháp luật Việt Nam) có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 

2. Điều kiện về tổ chức, nhân sự

- Về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin 

+ Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ. 

+ Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.

- Về nhân sự bộ phận kỹ thuật: có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật. 

3. Điều kiện về tên miền

- Dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

- Sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

- Mạng xã hội và trang thông tin điện tử tổng hợp của cùng công ty hợp danh không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).

- Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

4.  Điều kiện về kỹ thuật 

- Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài Khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải.

+ Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng. 

+ Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin. 

+ Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

+ Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử do công ty hợp danh sở hữu. 

- Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật nêu trên, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó. 

+ Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân. 

+ Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

+ Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

5. Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin 

- Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 23đ Nghị định 27/2018/NĐ-CP và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội. 

- Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội.

- Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email). 

- Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng.

- Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

II. Thành phần hồ sơ

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (mẫu 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP).

2. Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày 01/7/2015.

Quyết định thành lập phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp. 

3. Đề án hoạt động của mạng xã hội có chữ ký, dấu của người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh, bao gồm các nội dung chính sau: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với  điều kiện cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội nêu tại mục 2, 3, 4, 5; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam. 

4. Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội. 

5. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh. 

Nơi nộp hồ sơ: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Phương thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet.

Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp Giấy phép thiết lại mạng xã hội cho công ty hợp danh. Trường hợp từ chối, thì phải có văn bản trả lời công ty hợp danh và nêu rõ lý do từ chối. 

Lưu ý: 

Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của công ty hợp danh nhưng tối đa không quá 10 năm.

- Trang mạng xã hội phải cung cấp đầy đủ các thông tin: Tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử; tên cơ quan chủ quản (nếu có); địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung; số giấy phép đang còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

2,410
Bài viết liên quan: