>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng phần vốn góp trong Doanh Nghiệp Tư Nhân

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp đối với doanh nghiệp tư nhân là thu nhập từ việc chủ sở hữu bán doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác.

1. Đối với cá nhân cư trú, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 20%

Trong đó:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

(

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng

+

Các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn

)

- Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn, cụ thể:

+ Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn, được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

+ Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung, được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

+ Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua, được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp.

+ Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.

- Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ như:

+ Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;

+ Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng;

+ Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.

Lưu ý:

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua lại phần vốn góp không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.

2. Đối với cá nhân không cư trú, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp (không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài) được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân

=

Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam

x

Thuế suất 0,1%

 
Trong đó:

- Thuế suất: áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 0,1%.

- Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn (là số tiền nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn ), không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,313