>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Các chế độ ngày nghỉ cho người lao động trong Doanh Nghiệp Tư Nhân

Các chế độ ngày nghỉ cho người lao động

Hình từ Internet

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

- Tết Dương lịch (01/01 dương lịch): 01 ngày;

- Tết Âm lịch: 05 ngày, doanh nghiệp có thể chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Đồng thời, trước khi thực hiện doanh nghiệp phải thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động ít nhất 30 ngày;

- Ngày Chiến thắng (ngày 30/4 dương lịch): 01 ngày;

- Ngày Quốc tế lao động (ngày 01/5 dương lịch): 01 ngày;

- Ngày Quốc khánh (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau): 02 ngày;

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10/3 âm lịch): 01 ngày.

2. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

- Kết hôn: cho nghỉ 03 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn thì người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với doanh nghiệp.

3. Người lao động được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương

Xem chi tiết tại công việc: Chế độ ngày nghỉ hàng năm của người lao động

4. Việc tính tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương được thực hiện như sau:

- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương thuộc các trường hợp sau là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương: Nghỉ lễ tết; Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho doanh nghiệp thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động; Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc; Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương.

- Trong trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được doanh nghiệp thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Ngoài ra, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận với nhau để cho người lao động nghỉ không hưởng lương.
Nếu người lao động có đi làm vào những ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương nêu trên thì doanh nghiệp có thể xem chi tiết cách tính lương làm thêm giờ tại công việc
Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày”, “Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban đêm.

Lưu ý:

- Trường hợp lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì ngoài việc được nghỉ và hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, tết nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ và vẫn được hưởng lương.

- Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết âm lịch và Quốc khánh.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

11,544
Bài viết liên quan: