Tôi bán quần áo, việc quảng cáo trên trang thông tin điện tử được quy định như thế nào? – Mỹ Ngọc (Trà Vinh).
>> Năm 2023, việc quảng cáo trên báo nói, báo hình được quy định thế nào?
>> Năm 2023, việc quảng cáo trên báo in được quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012, khái niệm quảng cáo được hiểu như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
Qua quy định trên, ta thấy, bản chất của quảng cáo là đưa giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh…bằng phương tiên quảng cáo.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Quảng cáo 2012, báo điện tử và trang thông tin điện tử là phương tiện quảng cáo, vì vậy khi tiến hành quảng cáo phải tuân thủ quy định theo pháp luật quảng cáo nói chung và những quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử nói riêng.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Việc quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử 2023 như thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn internet)
Theo khoản 1 và 2 Điều 23 Luật Quảng cáo 2012, khi tiến hành quảng cáo trên báo điện tử, quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định sau:
- Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;
- Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Quảng cáo 2012 được hướng dẫn bởi Nghị định 181/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP), hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới được quy định như sau:
- Hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng trang thông tin điện tử kinh doanh dịch vụ quảng cáo từ hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đặt ngoài lãnh thổ Việt Nam, cho người sử dụng tại Việt Nam, có phát sinh doanh thu tại Việt Nam.
- Trang thông tin điện tử kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Nghị định 70/2021/NĐ-CP này là hệ thống thông tin sử dụng một hoặc nhiều trang thông tin điện tử dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác nhằm cung cấp cho người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, trao đổi thông tin, chia sẻ âm thanh, hình ảnh, tạo diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến để cung cấp dịch vụ quảng cáo.
- Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo và người quảng cáo ở trong nước và ngoài nước tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo, quy định về an ninh mạng và quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; phải nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam tuân thủ các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 Luật Quảng cáo 2012 và các quy định sau:
+ Thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông những nội dung sau:
++ Tên tổ chức, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính nơi đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo;
++ Địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ và hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam (nếu có);
++ Đầu mối liên hệ: tên tổ chức, cá nhân đại diện tại Việt Nam (nếu có), địa chỉ email, điện thoại liên hệ;
++ Hình thức và thời gian thông báo: 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi thông báo trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
++ Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy xác nhận bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
+ Không đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 07/2022/QH15);
+ Thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14, Nghị định 70/2021/NĐ-CP; cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động quảng cáo xuyên biên giới có dấu hiệu vi phạm pháp luật cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Người phát hành quảng cáo, người quảng cáo khi tham gia giao kết hợp đồng với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo (bao gồm tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới) có quyền và nghĩa vụ:
+ Yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo không đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 07/2022/QH15);
+ Yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có giải pháp kỹ thuật để người phát hành quảng cáo, người quảng cáo tại Việt Nam có thể kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật Việt Nam trên hệ thống cung cấp dịch vụ.
- Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người quảng cáo không hợp tác phát hành sản phẩm quảng cáo với trang thông tin điện tử đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền thông báo vi phạm pháp luật công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.