Đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình vi phạm về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng thì bị phạt thế nào? – Kim Anh (Gia Lai).
>> Vi phạm hợp đồng xây dựng áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công 2023 bị phạt thế nào?
>> Vi phạm về thi công xây dựng công trình năm 2023 bị xử phạt thế nào?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, mức xử phạt hành vi vi phạm về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình như sau:
Mục |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt tiền tương ứng |
i |
a. Xác định thời gian bảo hành công trình không đủ theo thời gian quy định của pháp luật. b. Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định. c. Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng. |
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
ii |
a. Không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu. b. Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình được duyệt. c. Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo quy định. d. Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định. đ. Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình. e. Không lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt theo quy định đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP. |
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
iii |
a. Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định. b. Không thực hiện quan trắc công trình theo quy định. c. Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì. d. Không tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc không gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định. đ. Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng. e. Không thực hiện một trong các nội dung sau: gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, không báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với công trình hết thời hạn sử dụng. g. Không tổ chức phá dỡ công trình tạm khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. |
Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng |
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, còn đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Vi phạm về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng 2023 bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Bên cạnh hình thức phạt tiền, người nào vi phạm thì phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng vi phạm như sau:
- Buộc phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định với hành vi nêu tại mục i(b) của bảng này.
- Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng với hành vi nêu tại mục i(c) của bảng này.
- Buộc xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu với hành vi nêu tại mục ii(a) của bảng này.
- Buộc lập quy trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định với hành vi nêu tại mục ii(b) của bảng này.
- Buộc lập kế hoạch bảo trì xây dựng công trình hằng năm theo quy định với hành vi nêu tại mục ii(c) của bảng này.
- Buộc lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định với hành vi nêu tại mục ii(d) của bảng này.
- Buộc chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt với hành vi nêu tại mục ii(đ) của bảng này.
- Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt theo quy định với hành vi tại mục ii(e) của bảng này.
- Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền với hành vi tại mục iii(d) của bảng này.
- Buộc thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc buộc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng với hành tại mục iii(đ) của bảng này.
- Buộc thực hiện gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền với hành vi tại mục iii(e) của bảng này.
- Buộc chủ đầu tư phá dỡ công trình tạm theo quy định đối với hành vi quy định tại mục iii(g) của bảng này.
Theo Điều 32 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, kế hoạch bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy định sau:
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
- Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
+ Tên công việc thực hiện.
+ Thời gian thực hiện.
+ Phương thức thực hiện.
+ Chi phí thực hiện.
- Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.