Hiện tôi đang thất nghiệp, nếu giờ tôi làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tôi sẽ được hưởng mức trợ cấp tối đa là bao nhiêu, trong thời gian bao lâu? – Bảo Minh (Kiên Giang).
>> Ai phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2023?
>> Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa:
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định: tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Tuy nhiên, ngày 11/11/2022, Nghị quyết 69/2022/QH15 chính thức được thông qua. Trong đó có quy định tăng mức lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023.
>> Xem thêm bài viết: Điểm mới về chính sách tiền lương 2023 theo Nghị quyết 69/2022/QH15
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng như sau:
- Vùng I: 4.680.000.
- Vùng II: 4.160.000.
- Vùng III: 3.640.000.
- Vùng IV: 3.250.000.
>> Xem thêm bài viết: Tra cứu mức lương tối thiểu mới theo từng địa bàn áp dụng từ ngày 01/7/2022
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 12 tháng.
Theo khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
(1) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
(2) Có việc làm;
(3) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
(4) Hưởng lương hưu hằng tháng;
(5) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
(6) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
(7) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
(9) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
(10) Chết;
(11) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(12) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
(13) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.