Giảm trừ gia cảnh là gì? Ai là đối tượng được miễn trừ gia cảnh? Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
>> Cách xác định Biểu thuế tính thuế Thu nhập cá nhân
>> Trường hợp nào được giảm thuế Thu nhập cá nhân?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 :
Giảm trừ gia cảnh: là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì:
Đối tượng giảm trừ gia cảnh bao gồm: bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân và người phụ thuộc.
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Mức giảm trừ gia cảnh:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Anh/chị có thể tham khảo thủ tục, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc tại công việc: Đăng ký người phụ thuộc.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!