Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất là năm nào? Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất? Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào?
>> Bao giờ triển khai trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp?
>> Việc sử dụng video của người khác để tạo ra video tương tự có vi phạm bản quyền không?
Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất hiện nay là Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Tuy nhiên, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũng đã được sửa đổi, bổ sung qua các năm là 2009, 2019 và 2022. Cụ thể:
- Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019
- Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất năm 2025 là Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH, hợp nhất 04 văn bản là: Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
![]() |
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất là năm nào (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật số 42/2019/QH14), căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ sẽ tùy theo từng loại hình mà có sự khác nhau. Cụ thể:
- Quyền tác giả: Phát sinh tự động kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay đăng ký chưa.
- Quyền liên quan: Phát sinh khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
- Quyền sở hữu công nghiệp:
+ Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu: Trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận đăng ký quốc tế.
+ Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc việc đăng ký.
+ Đối với chỉ dẫn địa lý: Trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
+ Đối với tên thương mại: Trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
+ Đối với bí mật kinh doanh: Trên cơ sở có được hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
+ Đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh: Trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
- Quyền đối với giống cây trồng: Trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12, khoản 2 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), quy định giới hạn quyền sở hữu trí tuệ như sau:
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.