Sắp tới, công ty tôi dự định đầu tư trong mảng bất động sản. Tuy nhiên trên sổ đỏ, có một số ký hiệu tôi chưa rõ, cho tôi hỏi ký hiệu ODT có nghĩa là gì? – Tấn Trương (Đắk Lắk).
Căn cứ theo khoản 13 Mục III Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTNMT ngày 28/02/2022 về ký hiệu loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính thì:
Ký hiệu ODT trên sổ đỏ là ký hiệu của loại đất ở tại đô thị (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp).
Đất ở tại đô thị là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất ở tại đô thị được ký hiệu trên sổ đỏ, bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính với mã ký hiệu là ODT.
Bên cạnh đó, một số lưu ý khi sử dụng đất ở tại đô thị như sau:
- Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
- Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
- Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
(Căn cứ Điều 144 Luật Đất đai 2013).
Luật Đất đai và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 20/5/2023) |
Ý nghĩa của ký hiệu ODT trên Sổ đỏ (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Việc xác định loại đất được thực hiện theo một trong các căn cứ quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 sau đây:
(i) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(ii) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận nêu tại đoạn (i) bên trên.
(iii) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận nêu tại đoạn (i) bên trên.
(iv) Đối với trường hợp không có giấy tờ nêu tại đoạn (i), (ii) và (iii) bên trên thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ (xem hướng dẫn chi tiêt các cách xác định loại đất tại Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Người sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.