Tôi cần thực hiện một số thủ tục hành chính cho công ty nên muốn biết địa chỉ của Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ (Đà Nẵng) là ở đâu? Xin cảm ơn! – Chấn Khang (Đà Nẵng).
>> Địa chỉ của Cổng thông tin điện tử huyện Gia Lâm (Hà Nội)?
>> Nhân viên công ty bị lừa đảo qua Telegram thì phải làm sao?
- Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ
- Địa chỉ: Số 40 Đường Ông Ích Đường, Phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian làm việc: Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ làm việc từ Sáng: 08:00 - 11:30 và Chiều: 13:30 - 16:30 từ Thứ 2 đến Thứ 6 hàng tuần. Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ không làm việc vào Thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật.
Cập nhật danh sách văn bản trung ương mới nhất
UBND quận Cẩm Lệ (Ảnh nguồn internet)
- Điện thoại: 02363674090
- Fax: (84.236) 3.674.157
- Email: quancamle@danang.gov.vn
3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ (Đà Nẵng)
Căn cứ Điều 48 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ được quy định như sau:
(i) Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
- Ủy ban nhân dân quận loại I có không quá ba Phó Chủ tịch
- Ủy viên Ủy ban nhân dân quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
(ii) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ được quy định tại Điều 49 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
(i) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
(ii) Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
(iii) Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
(iv) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
(v) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
Căn cứ Điều 50 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ được quy định như sau:
(i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.
(ii) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện - Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; 2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; 3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện; 4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương; 5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ; 6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; 7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; 8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; 9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; 10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. |