Tôi đi trên đường và thấy tiệm bánh kem đặt giống như tên tiệm nhà tôi, cho tôi hỏi tiệm bánh kem (hộ kinh doanh) đặt tên như vậy có đúng không? – Minh Thư (TP Hồ Chí Minh).
>> Đóng dấu giáp lai trên hợp đồng, văn bản sao cho đúng chuẩn?
>> Sau dấu hai chấm (:), chấm phẩy (;) có phải viết HOA?
Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì việc đặt tên cho hộ kinh doanh được quy định như sau:
- Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
+ Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
+ Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
- Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
Danh sách văn bản Trung ương cập nhật mới nhất |
Có được đặt tên hộ kinh doanh trùng với hộ kinh doanh khác hay không? (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
Tại khoản 4 Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
"4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện."
Theo đó, hộ kinh doanh sẽ không được đặt tên riêng trùng với hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Đối với trường hợp của anh/chị thì trước hết phải xác định tiệm bánh kem của gia đình anh/chị và tiệm bánh kem kia có đặt chung trên địa bàn quận/huyện hay không? Trường hợp 02 cửa hàng này nằm ở chung quận/huyện thì việc đặt tên như thế là trái quy định pháp luật. Ngược lại, trường hợp 02 cửa hàng bánh kem đăng ký theo loại hình hộ kinh doanh mà đăng ký ở khác quận/huyện thì không vi phạm quy định về đặt tên nêu trên.
Tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp:
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên trùng và tên gây nhầm lẫn trong quy định đặt tên doanh nghiệp được hướng dẫn như sau:
- Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
(1) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
(2) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
(3) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
(4) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
(5) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
(6) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
(7) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
(8) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Các trường hợp (4), (5), (6), (7) và (8) không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.