Chưa trả hết nợ có được giải thể doanh nghiệp 2024? Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp nào? Thứ tự thanh toán các khoản nợ khi giải thể doanh nghiệp?
>> Doanh nghiệp có bắt buộc có tên viết tắt không?
>> Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 2024?
Căn cứ khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đã thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp chưa trả hết nợ thì không được tiến hành giải thể doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Chưa trả hết nợ không được tiến hành giải thể doanh nghiệp 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
(i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
(ii) Theo nghị quyết, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong doanh nghiệp, như chủ doanh nghiệp, hội đồng thành viên, chủ sở hữu hoặc đại hội đồng cổ đông, tùy theo loại hình doanh nghiệp.
(iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
(iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác.
Căn cứ khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
(i) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
(ii) Nợ thuế.
(iii) Các khoản nợ khác.
Lưu ý: Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần (theo khoản 6 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Xem thêm: Người lao động có được ưu tiên trả lương trước khi giải thể công ty 2024 không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm giải thể doanh nghiệp như sau:
“Vi phạm về giải thể doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Không thực hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
c) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp.”
Như vậy, nếu doanh nghiệp không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn sẽ bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng.
>>Xem thêm: Công ty đã giải thể nhưng phát hiện hóa đơn mua bán khống thì có bị xử phạt?