Chi phí lãi vay không được trừ trong DN có giao dịch liên kết - Anh chị cho em hỏi về cách tính chi phí lãi vay không được trừ đối với DN có giao dịch liên kết.
>> Kỳ khai nộp thuế TNCN có trùng với kỳ khai thuế GTGT
>> Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa xử lý như thế nào?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì:
"Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
...
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;[...]"
Như vậy, đối với doanh nghiệp có giao dịch có liên kết, khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì:
Tổng chi phí lãi vay được trừ = Tổng chi phí lãi vay - Lãi tiền gửi - Lãi cho vay phát sinh trong kỳ
Lưu ý với anh/chị: Tổng chi phí lãi vay được trừ nêu trên không vượt quá 30% Tổng (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ + Chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ + Chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ)(sau đây gọi chung là Tổng I).
Theo quy định nêu trên, thì sẽ xác định theo 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Tổng chi phí lãi vay được trừ không vượt quá 30% Tổng I sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp 2: Tổng chi phí lãi vay được trừ vượt quá 30% Tổng I (quy ước là a%, a>30) thì sẽ chỉ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN 30% Tổng I. Khi đó phần chi phí lãi vay không được trừ sẽ được xác định là (a-30)% Tổng I được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức 30% tại Điểm a quy định nêu trên.
Lưu ý: Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!