Trong năm 2023, cơ sở bán lẻ bị thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong những trường hợp nào? Trình tự thu hồi được quy định ra sao? – Duy Vũ (Bình Thuận).
>> Hồ sơ, trình tự điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ năm 2023 đối với nhà đầu tư nước ngoài?
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định giấy phép kinh doanh bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án có mục tiêu hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa bị thu hồi;
- Nội dung kê khai trong hồ sơ cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh là giả mạo;
- Ngừng hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa quá 12 tháng mà không báo cáo Cơ quan cấp Giấy phép;
- Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 09/2018/NĐ-CP trong 24 tháng liên tiếp;
- Không gửi báo cáo, tài liệu, giải trình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định 09/2018/NĐ-CP sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn theo yêu cầu.
Các trường hợp thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trong năm 2023, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị thu hồi trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của dự án lập cơ sở bán lẻ, Giấy phép kinh doanh bị thu hồi;
- Nội dung kê khai trong hồ sơ cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ là giả mạo;
- Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp quy định phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không báo cáo Cơ quan cấp Giấy phép;
- Sau 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp quy định phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Ngừng hoạt động bán lẻ tại cơ sở bán lẻ quá 12 tháng mà không báo cáo Cơ quan cấp Giấy phép;
- Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 09/2018/NĐ-CP trong 24 tháng liên tiếp;
- Không gửi báo cáo, tài liệu, giải trình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định 09/2018/NĐ-CP sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn yêu cầu.
Trình tự thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43, điểm a khoản 2 Điều 43 Nghị định 09/2018/NĐ-CP:
Cơ quan cấp Giấy phép ra Quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh, Quyết định thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP).
(2) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định 09/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của dự án có mục tiêu hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa bị thu hồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài gửi bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến Cơ quan cấp Giấy phép.
Lưu ý:
+ Nếu mục tiêu của dự án đầu tư bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm toàn bộ nội dung hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa đã được cấp Giấy phép kinh doanh, Cơ quan cấp Giấy phép ra Quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh.
+ Nếu mục tiêu của dự án đầu tư bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm một phần nội dung hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa đã được cấp Giấy phép kinh doanh, Cơ quan cấp Giấy phép ra Quyết định hủy bỏ những nội dung Giấy phép kinh doanh có liên quan đến dự án đầu tư bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời hủy bỏ nội dung này tại Giấy phép kinh doanh.
(3) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh; cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, là giả mạo:
Cơ quan cấp Giấy phép ra thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đã cấp, cấp lại; Quyết định thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã cấp, cấp lại, gia hạn.
(4) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ điều chỉnh Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ là giả mạo:
Cơ quan cấp Giấy phép ra thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định hủy bỏ những nội dung Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được điều chỉnh trên cơ sở thông tin giả mạo; khôi phục lại các nội dung được cấp phép trước đó trên Giấy phép kinh doanh, Giấy phép cơ sở bán lẻ, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
(5) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 và các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 43 Nghị định 09/2018/NĐ-CP:
Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản yêu cầu người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đến giải trình. Quá thời hạn theo yêu cầu 15 ngày mà người đại diện không đến hoặc có đến nhưng giải trình không thỏa đáng, Cơ quan cấp Giấy phép ra Quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh, Quyết định thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.