Trường hợp nào được giảm thuế thu nhập cá nhân?
Trường hợp nào được giảm thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP về giảm thuế thu nhập cá nhân như sau:
Giảm thuế
1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
Theo đó, các trường hợp mà người nộp thuế thu nhập cá nhân được giảm thuế là khi gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
Trường hợp nào được giảm thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)
Xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm như thế nào?
Việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm căn cứ vào Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Như vậy, việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm thực hiện như sau:
- Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn năm (năm tính thuế) nào thì xét giảm thuế năm đó.
- Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế.
- Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
- Nếu số thuế phải nộp lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
- Nếu số thuế phải nộp nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú được xác định như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định người nộp thuế là cá nhân cư trú như sau:
Người nộp thuế
...
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
…
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú đáp ứng một trong các điều kiện sau:
(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
(2) Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
(3) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
(4) Thuộc trường hợp (2) hoặc (3) nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào.
- Hành vi nào của công chức thuế bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?
- Những người không được làm kế toán bao gồm những ai?
- Những tài liệu kế toán nào phải lưu trữ tối thiểu 5 năm?
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn có được gia hạn nộp thuế GTGT kỳ tháng 5 không?
- Những tài liệu kế toán nào phải được lưu trữ vĩnh viễn? Tài liệu kế toán được lưu trữ tại đâu?
- Hướng dẫn xác định số lệ phí môn bài phải nộp mới nhất năm 2025?
- Ngày 19/11 là ngày gì? Ngày 19/11 là ngày thứ mấy? Được tặng cho ô tô vào ngày 19/11 có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh đến đâu để nộp hồ sơ khai thuế?
- Nhập khẩu rượu từ nước ngoài vào Việt Nam, người nhập khẩu phải chịu các loại thuế nào?