Tiền lương đi làm sau khi nghỉ hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu và hưởng lương hưu từ BHXH nhưng vẫn đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập thì thu nhập này có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền lương đi làm sau khi về hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tiền lương hưu do Quỹ BHXH trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện là khoản thu nhập miễn thuế.

Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế, trong đó thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

+ Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

+ Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

+ Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.

+ Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

+ Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

Như vậy, chỉ có tiền lương hưu do BHXH chi trả là được miễn thuế thu nhập cá nhân, còn lại tiền lương đi làm thêm sau khi về hưu vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu ở mức phải nộp.

Tiền lương đi làm sau khi nghỉ hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Tiền lương đi làm sau khi nghỉ hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)

Đi làm thêm sau khi nghỉ hưu có mức lương bao nhiêu mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Như đã đề cập ở phần trên thì chỉ có tiền lương hưu do BHXH chi trả là được miễn thuế thu nhập cá nhân, còn lại khi người nộp thuế có tiền lương đi làm thêm sau khi về hưu vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập chịu thuế ở mức phải nộp thuế TNCN.

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, hiện nay đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc thì mức lương phải trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

Hiện nay bao nhiêu tuổi thì mới được nghỉ hưu trong điều kiện bình thường?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

- Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Cụ thể lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu:

Lao động nam

Lao động nữ



Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng



2029

58 tuổi



2030

58 tuổi 4 tháng



2031

58 tuổi 8 tháng



2032

59 tuổi



2033

59 tuổi 4 tháng



2034

59 tuổi 8 tháng



Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Như vậy, hiện nay (năm 2024) trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện để xác định cá nhân cư trú trong thuế thu nhập cá nhân thế nào?
Pháp luật
Tiền phụ cấp chuyên cần có phải đóng thuế TNCN không? Các khoản phụ cấp nào không phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Cá nhân không cư trú tại Việt Nam có phải đóng thuế TNCN không? Tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Những tài sản nào người nhận thừa kế không phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Khoản thu nhập nào không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Tiền thưởng cuộc thi hoa hậu quốc tế có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Được phân bổ thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào? Khi nào thuế thu nhập cá nhân được khai theo quý?
Pháp luật
Lương của Hoa hậu Việt Nam đăng quang và làm việc tại nước ngoài có nộp thuế TNCN tại Việt Nam?
Pháp luật
Miss International là cuộc thi gì? Thí sinh giành chiến thắng trong cuộc thi nhan sắc quốc tế có tính thuế TNCN không?
Pháp luật
Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền người thân đi làm ở nước ngoài gửi về cho gia đình không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch