Thời hạn hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn tối đa là bao nhiêu năm?
Thời hạn hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn tối đa là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thành lập Hội đồng tư vấn thuế như sau:
Thành lập Hội đồng tư vấn thuế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.
3. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường hợp sau:
b.1) Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b.2) Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn;
b.3) Các trường hợp thay đổi khác liên quan đến thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề xuất.
...
Như vậy, Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn. Theo đó, thời hạn hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn tối đa không quá 05 năm.
Thời hạn hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn tối đa là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm những ai?
Theo quy định Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC, Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm các thành phần như sau:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng.
- Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực.
- Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên.
- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên.
- Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên.
- Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên.
- Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự nêu trên.
Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn như sau:
- Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về các nội dung quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Hội đồng tư vấn thuế họp lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng) tham dự. Hội đồng tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện điện tử. Trường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo đa số; nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế.
- Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Biên bản họp phải có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp. Trường hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực hội đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
- Nhân viên thuế là ai và thực hiện các nhiệm vụ gì?
- Ngăn chặn phòng chống gian lận hóa đơn điện tử thế nào theo Công văn 5255?
- Tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu?
- Mẫu Phụ lục hợp đồng mua bán thông dụng? Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng không?
- Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện mới nhất theo Nghị định 69?
- Hướng dẫn xác định doanh thu và mức thuế khoán với hộ khoán?
- Hợp đồng kiểm toán phải có những nội dung gì? Giao kết hợp đồng kiểm toán không đủ nội dung bị phạt bao nhiêu?
- Điều chỉnh mức thuế khoán khi hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh như thế nào?
- Các hành vi bị nghiêm cấm của kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề năm 2025?
- Tải Bảng thanh toán tiền lương người lao động dành cho hộ cá nhân kinh doanh?