Thời gian đối đa để người nộp thuế được phép tạm ngừng kinh doanh là bao lâu?
Thời gian đối đa được phép tạm ngừng kinh doanh là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
....
b) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.
c) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
Như vậy, người nộp thuế được phép tạm dừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký.
Trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì tổng thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh cho phép là không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
Thời hạn người nộp thuế được phép tạm ngừng kinh doanh? (hình ảnh từ Internet)
Nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
+ Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
+ Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại mức độ rủi ro theo bao nhiêu hạng?
- Áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế được quy định như thế nào?
- Thu nhập từ bán chứng khoán có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- Kiểm tra viên trung cấp thuế được hiểu như thế nào?
- Bảng đặc biệt năm 2024 XSMB? Trúng số đặc biệt đóng thuế bao nhiêu tiền?
- Nguyên tắc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử quy định như thế nào?
- Kinh doanh dịch vụ y tế có cần phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT?
- Ngày 22 12 là ngày gì? Từ năm 2025, mức tiền thưởng định kỳ hằng năm của sĩ quan quân đội là bao nhiêu?
- Đất đã bán thì có còn phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?
- Chữ viết, chữ số sử dụng trong kế toán là gì? Áp dụng sai quy định về chữ viết chữ số trong kế toán bị phạt bao nhiêu tiền?