Link Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì? Phải đăng ký thuế cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp đúng không?

Link Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì? Có phải đăng ký thuế cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp đúng không?

Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 về giải thích từ ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
...
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
...

Theo đó, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp

Như vậy, có thể hiểu link Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là đường dẫn liên kết đến cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

>> Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam có địa chỉ liên kết là: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn.

Link Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì? Phải đăng ký thuế cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp đúng không?

Link Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì? Phải đăng ký thuế cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp đúng không? (Hình từ Internet)

Phải đăng ký thuế cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp đúng không?

Đầu tiên, căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...

Theo đó, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Đồng thời, tại khoản 1, điểm a Khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
...

Theo đó, thời hạn đăng ký thuế của doanh nghiệp mới thành lập như sau:

- Đối với trường hợp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp theo quy định;

- Đối với trường hợp đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập.

Như vậy, theo các quy định trên không nhất thiết phải đăng ký thuế cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp, bởi trong trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì có thể đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (tức sau khi đăng ký doanh nghiệp).

Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Link Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì? Phải đăng ký thuế cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp đúng không?
Phạm Văn Tiến
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch