Kinh doanh dịch vụ karaoke có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ karaoke thế nào?

Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt không? Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ karaoke thế nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Kinh doanh dịch vụ karaoke có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Hiện nay, vẫn chưa có văn bản nào định nghĩa cụ thể về thuật ngữ “Thuế tiêu thụ đặc biệt”. Tuy nhiên, thông qua các quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và các văn bản hướng dẫn thì có thể hiểu Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 về các dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

Đối tượng chịu thuế
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ karaoke là một trong những loại hình dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Kinh doanh dịch vụ karaoke có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ karaoke thế nào?

Kinh doanh dịch vụ karaoke có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ karaoke thế nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ và giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ karaoke thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đồng thời, tại khoản 5 Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về giá tính thuế dịch vụ karaoke như sau:

Giá tính thuế
...
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

Như vậy, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Và giá tính thuế dịch vụ karaoke là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong cơ sở kinh doanh karaoke.

Những đối tượng nào không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 về những đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Như vậy, một số đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện nay như:

- Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.

- Hàng hóa nhập khẩu như: Hàng viện trợ nhân đạo; hàng hóa vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của Chính phủ; hàng tạm nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu; Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao.

- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

- Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.

- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ spa chăm sóc da có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?
Pháp luật
Kinh doanh karaoke phải chịu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt bao nhiêu?
Pháp luật
Có hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học không?
Pháp luật
Kinh doanh rượu nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Kinh doanh sân gôn có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh sân gôn là bao nhiêu?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ karaoke có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ karaoke thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh vũ trường có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Thuế suất là bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với thuốc lá là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt là khi nào?
Pháp luật
Thời hạn gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước như thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch