Hạn nộp thuế GTGT tháng 11/2024 là khi nào?
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 11/2024 là khi nào?
Theo quy định Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
...
Như vậy, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 11/2024 cho kỳ tính thuế tháng 10/2024 chậm nhất là thứ Tư, ngày 20/11/2024.
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 11/2024 là khi nào? (Hình từ Internet)
Hạn nộp thuế GTGT tháng 11/2024 là khi nào?
Theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
...
Ngoài ra, căn cứ tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
...
Thông qua quy định trên, hạn nộp thuế GTGT theo tháng chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng.
Do đó, hạn nộp thuế GTGT theo tháng 11/2024 là tiền thuế GTGT kỳ tháng 10 năm 2024 vào ngày 20 tháng 11 năm 2024, thứ Tư trong tuần.
Bên cạnh đó, tại Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 được gia hạn chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
Trường hợp nào thuế GTGT kê khai theo quý?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp thuế GTGT kê khai theo quý bao gồm:
[1] Người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí như sau:
- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
[2] Thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
- Doanh nghiệp có bắt buộc phải có kế toán, kế toán trưởng không?
- Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt dành cho kinh doanh casino là bao nhiêu?
- Giá tính thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản được xác định thế nào?
- Dịch vụ cấp tín dụng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng?
- Con nhận thừa kế ô tô từ cha mẹ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
- Hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu theo Công văn 5025/TCT-KK như thế nào?
- Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán có phải nộp hồ sơ khai thuế quý không?
- Để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cần những điều kiện gì?
- Người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng không?
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài có được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0% không?