Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN được cấp trong các trường hợp nào?
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN điện tử cần đảm bảo những nội dung gì?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
Định dạng chứng từ điện tử
...
2. Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
Theo đó, chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN điện tử cần đảm bảo những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Nội dung chứng từ
1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử cần phải có 07 nội dung nêu trên.
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN điện tử cần đảm bảo những nội dung gì? (Hình từ internet)
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp trong các trường hợp nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
- Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất đơn vị kế toán phải làm gì?
- Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai báo cáo tài chính bao gồm những nội dung gì?
- Thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược có phải chịu thuế TNCN không?
- Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định như thế nào?
- Chưa ghi đủ nội dung chứng từ kế toán có được ký không?
- Doanh nghiệp có khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập đó có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
- Hồ sơ, trình tự, và thẩm quyền giải quyết việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thủ tục hải quan như thế nào?
- Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có trách nhiệm bảo mật tài liệu, thông tin không?
- Mức xử phạt đối với hành vi cố ý làm hư hỏng sổ kế toán là bao nhiêu tiền?
- Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đăng ký giảm trừ gia cảnh có phải là mã số thuế cá nhân của người phụ thuộc không?