Bán xe máy cũ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Bán xe máy cũ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014, khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các loại thu nhập sau:
(1) Thu nhập từ kinh doanh
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
(6) Thu nhập từ trúng thưởng
(7) Thu nhập từ bản quyền
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
(9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng
(10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Như vậy, thu nhập từ việc bán xe cũ của cá nhân không kinh doanh không phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Nên cá nhân không cần nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này.
Bán xe máy cũ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)
Mua bán xe máy có phải nộp lệ phí trước bạ không?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Đồng thời căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Như vậy, xe máy là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Người mua phải nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện các thủ tục mua bán xe máy.
Mức nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % đối với xe máy là 2%.
Riêng đối với các trường hợp sau mức thu sẽ có sự khác biệt:
(1) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó:
- Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn.
- Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
(2) Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại mục (1) Mục này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
(Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC)
- Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề công khai những thông tin nào?
- Khi nào phải nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất theo Thông tư 202?
- Từ 01/01/2025 tài liệu kế toán bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt khi cơ quan Nhà nước yêu cầu đúng không?
- Ký chứng từ kế toán bằng loại mực đỏ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Sổ kế toán được ghi bằng phương tiện điện tử thì thực hiện sửa chữa sổ kế toán bằng cách nào?
- Danh sách sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/01/2025? Thay đổi đơn vị hành chính có phải thay đổi thông tin đăng ký thuế doanh nghiệp?
- Không đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu không thỏa mãn điều kiện gì?
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có giá trị pháp lý như thế nào?
- Kiểm toán Nhà nước công khai báo cáo kiểm toán dưới những hình thức nào?
- Tài khoản 128 có tất cả bao nhiêu tài khoản cấp 2?