CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các khoản 3, 4, 10, 12, 13, 15, 17,
23, 24, 28 và 34 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học.
2. Nghị định này áp dụng đối
với trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học), đại học và
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục đại học.
Điều 2. Đặt
tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học
1. Tên tiếng Việt của cơ sở giáo
dục đại học bao gồm:
a) Cụm từ xác định loại cơ sở giáo
dục đại học: đại học, trường đại học, học viện;
b) Cụm từ xác định lĩnh vực, ngành
nghề đào tạo (nếu cần);
c) Tên riêng bao gồm tên địa phương,
tên danh nhân văn hóa, lịch sử, tên cá nhân, tổ chức (nếu có) và các tên riêng
khác.
2. Tên giao dịch quốc tế của cơ
sở giáo dục đại học được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, phải sử dụng
các thuật ngữ bằng tiếng nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế. Đối với
trường đại học là thành viên của đại học, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng nước
ngoài do đại học quy định.
3. Trường hợp thành lập mới
hoặc đổi tên, tên tiếng Việt của cơ sở giáo dục đại học kèm tên giao dịch quốc
tế, tên viết tắt được xác định trong đề án thành lập hoặc đề án đổi tên cơ sở
giáo dục đại học; không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục
đại học khác đã thành lập hoặc đăng ký, bảo đảm sự trong sáng của ngôn ngữ,
không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc; không được gây nhầm lẫn về đẳng cấp, thứ hạng
trường hoặc nội dung chương trình giảng dạy. Đồng thời, tên của cơ sở giáo dục
đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học.
4. Hồ sơ đổi tên bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị đổi tên cơ sở
giáo dục đại học;
b) Nghị quyết của hội đồng
trường hoặc hội đồng đại học;
c) Đề án đổi tên cơ sở giáo dục
đại học: nêu rõ lý do và sự cần thiết phải đổi tên; báo cáo đánh giá tác động
đối với người học, cán bộ, giảng viên và các bên liên quan; các giải pháp xử lý
rủi ro sau khi thực hiện đổi tên (nếu có);
d) Văn bản chấp thuận việc đổi tên
của cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học đối với cơ sở giáo dục đại
học công lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng
số vốn góp đối với trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không
vì lợi nhuận.
5. Quy trình xử lý hồ sơ đổi
tên như sau:
a) Cơ sở giáo dục đại học gửi 01
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không bảo
đảm theo đúng quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ
sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho cơ sở giáo dục đại học và
nêu rõ lý do.
6. Trường hợp đổi tên gắn với chuyển
đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận hoặc chuyển trường đại học thành đại học hoặc liên kết
các trường đại học thành đại học thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 của Điều này và Điều 3 hoặc Điều 4 hoặc
Điều 5 Nghị định này.
Điều 3. Chuyển
đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận
1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển đổi cơ
sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không
vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích
hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp
nhất không phân chia của cơ sở giáo dục đại học tư thục (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các nhà đầu
tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục
chuyển sang cơ sở giáo dục đại học hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực
hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi
nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục
đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt
động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận;
d) Các minh chứng khác kèm theo:
Báo cáo kết quả kiểm toán, thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho nhà đầu tư
không đồng ý chuyển đổi sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì
lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức
và nhân sự của cơ sở giáo dục đại học tư thục chuyển sang cơ sở giáo dục đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Đánh giá tác động của việc chuyển
đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;
e) Quyết định thành lập cơ sở giáo
dục đại học tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm, quyết định
công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục đại học tư thục và các tài
liệu liên quan khác (nếu có).
2. Quy trình xử lý hồ sơ chuyển
đổi như sau:
a) Cơ sở giáo dục đại học gửi 01
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không bảo
đảm theo đúng quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ
sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho cơ sở giáo dục đại học tư
thục và nêu rõ lý do.
Điều 4. Chuyển
trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
1. Điều kiện để chuyển trường
đại học thành đại học như sau:
a) Trường đại học đã được công nhận
đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục hợp pháp;
b) Có ít nhất 03 trường thuộc trường
đại học được thành lập theo quy định tại khoản 4 Điều này; có ít nhất 10 ngành
đào tạo đến trình độ tiến sĩ; có quy mô đào tạo chính quy trên 15.000 người;
c) Có ý kiến chấp thuận của cơ quan
quản lý trực tiếp đối với trường đại học công lập; có sự đồng thuận của các nhà
đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với trường đại học tư thục,
trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Hồ sơ chuyển trường đại học thành
đại học bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển
trường đại học thành đại học; nghị quyết của hội đồng trường;
b) Đề án chuyển trường đại học thành
đại học, trong đó nêu rõ sự cần thiết, các minh chứng quy định tại khoản 1 Điều
này; dự thảo quy chế tổ chức hoạt động của đại học; các giải pháp giải quyết
rủi ro khi tiến hành chuyển đổi (nếu có); đánh giá tác động của việc chuyển đổi
về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý.
3. Quy trình xử lý hồ sơ chuyển
trường đại học thành đại học như sau:
a) Trường đại học gửi 01 bộ hồ sơ
trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua
dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không bảo
đảm theo đúng quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ
sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho trường đại học và nêu rõ
lý do.
4. Thành lập trường là đơn vị đào
tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học theo khoản 2 Điều 1 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học được quy định như sau:
a) Điều kiện thành lập: Có ít nhất
05 ngành thuộc cùng một lĩnh vực đào tạo từ trình độ đại học trở lên, trong đó
có ít nhất 03 ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, ít nhất 01 ngành đào tạo đến
trình độ tiến sĩ; có quy mô đào tạo chính quy từ 2.000 người trở lên; có quy
định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường thuộc cơ sở giáo dục đại
học. Trường hợp thành lập trường chỉ để đào tạo các chương trình theo định hướng
ứng dụng thì không cần điều kiện đào tạo đến trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Trường
hợp thành lập trường có quy mô đào tạo chính quy nhỏ hơn 2.000 hoặc có số ngành
thuộc cùng một lĩnh vực đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ ít hơn quy
định này thì phải có sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào
tính đặc thù của lĩnh vực hoặc trình độ đào tạo;
b) Hồ sơ thành lập bao gồm: Đề án
thành lập nêu rõ sự cần thiết thành lập trường, giải pháp thực hiện đề án; các
minh chứng về điều kiện thành lập trường quy định tại điểm a khoản này;
c) Hội đồng trường hoặc hội
đồng đại học có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và ra quyết định thành lập trường
thuộc cơ sở giáo dục đại học và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo;
d) Tên của trường phải bảo đảm không
được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đại học đã thành lập
hoặc đăng ký, bảo đảm sự trong sáng của ngôn ngữ, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu
vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân
tộc.Tên giao dịch quốc tế của trường được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài,
phải sử dụng các thuật ngữ tiếng nước ngoài theo thông lệ quốc tế.
Điều 5. Liên
kết các trường đại học thành đại học
1. Điều kiện để các trường đại học
liên kết thành đại học như sau:
a) Có ít nhất 3 trường đại học cùng
loại hình công lập hoặc cùng loại hình tư thục liên kết thành đại học hoặc có
ít nhất 3 trường đại học là trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận liên kết thành đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận;
b) Có dự thảo quy chế tổ chức và
hoạt động của đại học do các trường đại học liên kết với nhau xây dựng, trong
đó xác định mục tiêu, sứ mạng chung; các quy định về tổ chức, tài chính, tài
sản; các nội dung khác (nếu có);
c) Có ý kiến chấp thuận của cơ quan
quản lý trực tiếp trường đại học công lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu
tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp tại mỗi trường đại học tư thục, trường
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Hồ sơ liên kết các trường
đại học thành đại học bao gồm:
a) Tờ trình cùng đề nghị liên
kết thành đại học của các trường đại học tham gia liên kết;
b) Nghị quyết của các hội đồng trường
về việc tham gia liên kết;
c) Đề án liên kết thành đại
học, trong đó nêu rõ sự cần thiết, những thay đổi về mục tiêu, sứ mạng của các
trường tham gia liên kết; dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của đại học; các
giải pháp giải quyết rủi ro khi tiến hành liên kết (nếu có).
3. Quy trình xử lý hồ sơ như
sau:
a) Trường đại học đại diện các trường
tham gia liên kết gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 45 ngày làm việc
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không bảo
đảm theo đúng quy định tại Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ
ngày nhận hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho các trường
đại học và nêu rõ lý do.
Điều 6. Tổ chức
và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài
Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo
dục đại học thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định;
nếu hiệp định đã được ký kết không quy định thì thực hiện theo Nghị định này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quy
trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội
đồng trường; công nhận hiệu trưởng của trường đại học công lập
1. Thủ tục thành lập hội đồng trường
như sau:
a) Đối với trường đại học mới thành
lập: Cơ quan quản lý trực tiếp giao quyền hiệu trưởng để tham gia hội đồng trường
lâm thời và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng cho đến khi có quyết
định công nhận hiệu trưởng chính thức theo đề xuất của hội đồng trường.
Cơ quan quản lý trực tiếp quyết
định về hội đồng trường lâm thời như sau: số lượng, cơ cấu thành viên, cách tổ chức
bầu các thành viên bầu, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bầu các thành viên bầu
và bầu chủ tịch hội đồng trường lâm thời theo quy định đối với hội đồng trường tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học; ra quyết định công nhận hội đồng trường lâm thời và chủ tịch hội
đồng trường lâm thời trước khi trường đại học đề nghị cho phép hoạt động đào
tạo; nội dung quyết định ghi rõ thời gian hoạt động của hội đồng trường lâm thời,
tối đa không quá 12 tháng kể từ khi được cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết định
công nhận. Việc thành lập hội đồng trường chính thức được thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản này.
b) Đối với trường đại học đang hoạt
động nhưng chưa thực hiện quy định của pháp luật về thành lập hội đồng trường, trong
thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tập thể lãnh đạo
phải chỉ đạo thành lập hội đồng trường theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Đối với trường đại học đang có
hội đồng trường: Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
nhiệm kỳ của hội đồng trường còn dưới 6 tháng thì hội đồng trường hoạt động cho
đến hết nhiệm kỳ; đồng thời, tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo thực hiện quy trình
thành lập hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp theo quy định tại điểm d khoản
này. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhiệm kỳ của hội
đồng trường còn từ 6 tháng trở lên thì thực hiện như sau:
Nếu hội đồng trường đã được thành
lập theo đúng quy định của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và quy định của Đảng tại thời điểm
thành lập thì hội đồng trường hoạt động đến hết nhiệm kỳ, quyết định nhân sự
hiệu trưởng và thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật,
quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.
Nếu hội đồng trường được thành lập
chưa theo đúng quy định của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục đại học và quy định của Đảng tại thời điểm thành
lập thì trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường của
nhiệm kỳ mới theo quy định tại điểm d khoản này. Hội đồng trường của nhiệm kỳ
mới quyết định nhân sự hiệu trưởng và thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của trường đại học;
d) Cuối mỗi nhiệm kỳ hoặc theo quy
định tại điểm b và điểm c khoản này, tập thể lãnh đạo chỉ đạo thực hiện quy trình
thành lập hội đồng trường của nhiệm kỳ mới theo quy định của Đảng, quy định của
pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học và các quy định sau:
Tập thể lãnh đạo đề xuất cơ quan quản lý trực tiếp cử đại diện tham gia hội đồng
trường; thống nhất về số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường với đại diện
cơ quan quản lý trực tiếp và các thành viên đương nhiên khác của hội đồng trường
(nếu quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học chưa quy định); chỉ đạo
thực hiện việc bầu các thành viên của hội đồng trường theo từng cơ cấu; tổ chức
các thành viên hội đồng trường bầu chủ tịch hội đồng trường.
Việc tổ chức giới thiệu các thành
viên bầu, sử dụng hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học,
tỷ lệ tham gia hội nghị đại biểu (nếu có) phải được quy định trong quy chế tổ
chức và hoạt động của trường đại học; nếu sử dụng hội nghị đại biểu thì số đại biểu
phải chiếm trên 50% so với tổng số. Trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động chưa
quy định thì tập thể lãnh đạo thống nhất với đại diện cơ quan quản lý trực tiếp
và các thành viên đương nhiên khác của hội đồng trường để chỉ đạo thực hiện; sau
khi được công nhận, hội đồng trường phải chỉ đạo sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học, bao gồm nội dung nêu trên.
Trước khi kết thúc nhiệm kỳ ít nhất
30 ngày làm việc, tập thể lãnh đạo có trách nhiệm hoàn thiện, gửi 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp ra
quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường của nhiệm kỳ mới.
đ) Tập thể lãnh đạo quy định trong
khoản này là tập thể lãnh đạo của trường đại học bao gồm: ban thường vụ Đảng ủy
hoặc cấp ủy (nơi không có ban thường vụ Đảng ủy), chủ tịch hội đồng trường, phó
chủ tịch hội đồng trường (nếu có), hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng. Tập thể lãnh
đạo do chủ tịch hội đồng trường hoặc hiệu trưởng (trong thời gian chưa có chủ
tịch hội đồng trường) chủ trì; làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo
đa số, trường hợp tập thể lãnh đạo là số chẵn, có kết quả biểu quyết hoặc bỏ
phiếu 50/50 thì quyết định theo ý kiến của bên có người chủ trì.
2. Thủ tục thay thế chủ tịch, thành
viên hội đồng trường như sau:
a) Trường hợp chủ tịch hội đồng
trường bị khuyết (bãi nhiệm, miễn nhiệm theo quy định tại khoản 5 Điều này, hết
tuổi đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật, chuyển công tác, mất) thì phó
chủ tịch (nếu có), hoặc thư ký (nếu không có phó chủ tịch) tổ chức họp hội đồng
trường để bầu chủ tịch hội đồng trường mới theo quy định tại điểm c khoản 1 và
và gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan quản lý
trực tiếp ra quyết định công nhận;
b) Trường hợp hội đồng trường
bị khuyết thành viên thì chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành phần của các
thành viên bị khuyết để chỉ đạo lựa chọn thành viên thay thế, phù hợp với quy
định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của trường đại học; gửi 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan quản lý trực
tiếp ra quyết định công nhận. Tờ trình nêu rõ lý do thay thế thành viên hội
đồng trường kèm theo các hồ sơ minh chứng liên quan (nếu có);
3. Trường hợp thành viên ngoài trường
đại học trúng cử làm chủ tịch hội đồng trường thì cơ quan quản lý có thẩm quyền
thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để chủ tịch hội đồng trường trở
thành cán bộ cơ hữu của trường đại học.
4. Thủ tục công nhận hội đồng trường
như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng
trường, chủ tịch hội đồng trường bao gồm: Tờ trình đề nghị công nhận hội đồng trường,
trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng trường; danh sách,
sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý tham gia của chủ tịch và các thành viên hội đồng
trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, văn bản cử thành viên tham gia hội
đồng trường của cơ quan quản lý trực tiếp và các tài liệu có liên quan;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của trường đại học, cơ quan quản lý trực tiếp
ra quyết định công nhận hội đồng trường, chủ tịch và các thành viên hội đồng trường;
trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Sau khi được công nhận, hội đồng
trường được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của nhà trường để triển khai các
công việc của hội đồng trường; chủ tịch hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức
vụ cao nhất trong danh mục phụ cấp chức vụ của trường đại học; phụ cấp chức vụ
của phó chủ tịch hội đồng trường (nếu có), thư ký hội đồng trường và các thành
viên khác trong hội đồng trường được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường.
5. Bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường được quy
định như sau:
a) Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường và miễn nhiệm thành viên hội đồng trường được thực hiện trong
các trường hợp sau: Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội
đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; không đủ sức khoẻ để đảm nhiệm
công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa
hồi phục; vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đang chấp hành bản án của tòa án;
có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đề nghị bằng văn bản về việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm; hoặc trường hợp khác được quy định trong quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học.
Trong trường hợp có đề xuất hợp
pháp về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường thì phó chủ tịch
hội đồng trường (nếu có) hoặc thư ký hội đồng trường (nếu không có phó chủ tịch
hội đồng trường) hoặc một thành viên hội đồng trường được trên 50% thành viên
hội đồng trường đề nghị (nếu đã có đề xuất hợp pháp quá 30 ngày mà phó chủ tịch
hoặc thư ký hội đồng trường không thực hiện) chủ trì cuộc họp giải quyết; cuộc
họp phải bảo đảm về tỷ lệ và thành phần tham gia, tỷ lệ biểu quyết theo quy
định của pháp luật;
b) Hội đồng trường có trách
nhiệm xem xét, quyết định việc bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch, miễn nhiệm thành
viên hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết
định công nhận. Hồ sơ gồm có: tờ trình nêu rõ lý do miễn nhiệm, bãi nhiệm và
các văn bản, minh chứng liên quan;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của trường đại học, thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp ra quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm; trường hợp không đồng ý, phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thủ tục quyết định nhân sự hiệu
trưởng và công nhận hiệu trưởng như sau:
a) Thủ tục quyết định nhân sự hiệu
trưởng được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học, phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật có liên quan. Trường hợp nhiệm kỳ
của hiệu trưởng kết thúc đồng thời với nhiệm kỳ của hội đồng trường thì hiệu trưởng
được kéo dài thời gian thực hiện nhiệm vụ cho đến khi cơ quan quản lý trực tiếp
công nhận hiệu trưởng của nhiệm kỳ kế tiếp, trên cơ sở đề nghị của hội đồng trường
nhiệm kỳ kế tiếp;
b) Sau khi quyết định nhân sự hiệu
trưởng, hội đồng trường gửi tờ trình đề nghị công nhận hiệu trưởng tới cơ quan
quản lý trực tiếp; trong đó nêu rõ quy trình xác định nhân sự hiệu trưởng theo
quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và các minh chứng kèm
theo; sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý của người được đề nghị công nhận hiệu trưởng;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của hội đồng trường, thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp ra quyết định công nhận hiệu trưởng trường đại học; trường hợp không
đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Tổ chức hội đồng trường của cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định riêng
của Chính phủ.
8. Việc công
nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường,
bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng
của trường đại học thành viên thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học.
Điều 8. Thủ
tục thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm,
miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư
thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Thủ tục thành lập, công nhận
hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường đại học tư thục như sau:
a) Thủ tục thành lập, công nhận
hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường đối với trường đại học mới thành lập hoặc
chưa có hội đồng trường: Hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu xác định số lượng,
cơ cấu hội đồng trường; cử hoặc bầu theo tỷ lệ vốn góp đối với: đại diện nhà
đầu tư; thành viên ngoài trường đại học là nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo
dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động;
thành viên trong trường đại học là đại diện giảng viên, người lao động trên cơ
sở nhân sự được hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học do
hiệu trưởng tổ chức giới thiệu, đại diện người học (nếu có) do tổ chức của người
học giới thiệu. Người có tỷ lệ vốn góp cao nhất trong số các thành viên tham
gia hội đồng trường chủ trì việc bầu chủ tịch hội đồng trường, đề nghị hội nghị
nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội
đồng trường trước khi đề nghị cho phép hoạt động đào tạo (đối với trường mới thành
lập) hoặc trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Thủ tục thành lập, công nhận
hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp: Nhà đầu tư có thể
trực tiếp hoặc uỷ quyền cho hội đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện quy
trình thành lập hội đồng trường, bầu chủ tịch hội đồng trường theo quy định tại
điểm a khoản này, đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu công nhận hội đồng
trường và chủ tịch hội đồng trường cho nhiệm kỳ kế tiếp;
c) Trường hợp chủ tịch hội đồng
trường bị bãi nhiệm, miễn nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều này thì phó chủ tịch
(nếu có), hoặc thư ký hội đồng trường (nếu không có phó chủ tịch) tổ chức họp
hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường mới theo quy định tại điểm b
khoản này và điểm b khoản 3 Điều này đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu
ra quyết định công nhận;
d) Trường hợp có thành viên của
hội đồng trường bị khuyết thì chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành phần
của thành viên bị khuyết để thực hiện quy trình lựa chọn thành viên thay thế
theo quy định tại điểm b khoản này và gửi hồ sơ đề nghị hội nghị nhà đầu tư
hoặc chủ sở hữu công nhận bổ sung, thay thế thành viên hội đồng trường;
đ) Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng
trường và chủ tịch hội đồng trường bao gồm: Tờ trình đề nghị công nhận, trong
đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng trường; danh sách, sơ yếu
lý lịch, văn bản đồng ý tham gia của chủ tịch và các thành viên của hội đồng
trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu bầu chủ tịch và các thành viên bầu của
hội đồng trường;
e) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ sở giáo dục đại học, hội nghị nhà đầu tư
hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng trường, chủ tịch và các thành viên
hội đồng trường; trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
g) Chế độ, điều kiện làm việc
của hội đồng trường và các chức danh trong hội đồng trường được quy định trong
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Thủ tục thành lập, công nhận
hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường đại học tư thục hoạt động không
vì lợi nhuận như sau:
a) Đối với trường đại học mới thành
lập: Hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu xác định số lượng, cơ cấu hội đồng trường;
cử hoặc bầu đại diện nhà đầu tư tham gia hội đồng trường, trong đó xác định rõ
người chủ trì thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường, bầu chủ tịch hội
đồng trường. Người chủ trì có trách nhiệm tổ chức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị
đại biểu của trường đại học bầu đại diện giảng viên, người lao động và các thành
viên ngoài trường tham gia hội đồng trường; tổ chức các thành viên hội đồng trường
theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục đại học bầu chủ tịch hội đồng trường; đề nghị hội
nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch
hội đồng trường trước khi đề nghị cho phép hoạt động đào tạo;
b) Đối với trường đại học đang hoạt
động: hội đồng trường phải bảo đảm về cơ cấu, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ quyền
hạn theo quy định của pháp luật,quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.
Cuối mỗi nhiệm kỳ, chủ tịch hội đồng trường đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ
sở hữu cử hoặc bầu đại diện tham gia hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp; tổ chức
thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp theo quy
định tại điểm a khoản này và theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.
Trước khi kết thúc nhiệm kỳ ít nhất 30 ngày, chủ tịch hội đồng trường có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ, đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại
học công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp;
c) Trường hợp chủ tịch hội đồng
trường bị bãi nhiệm, miễn nhiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này; trường hợp có thành viên của hội đồng trường bị khuyết thì thực hiện
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; hồ sơ đề nghị và thời hạn công nhận
hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường thực hiện theo quy định tại các điểm
đ và e khoản 1 Điều này; chế độ, điều kiện làm việc của hội đồng trường và các
chức danh trong hội đồng trường được quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường.
3. Bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường như sau:
a) Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 7 Nghị định này;
b) Hội đồng trường xem xét,
quyết nghị việc miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng trường và gửi hồ sơ đề
nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định. Hồ sơ bao gồm: Tờ trình
nêu rõ lý do các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm; các văn bản liên quan minh
chứng cho các lý do miễn nhiệm, bãi nhiệm;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị, hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu ra quyết
định bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường; trường hợp không đồng ý
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Hội nghị nhà đầu tư được quy
định trong Điều này là hội nghị của tất cả các nhà đầu tư được quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và các quy định sau:
a) Điều kiện, hình thức quyết
định, tổ chức và hoạt động của hội nghị nhà đầu tư được thực hiện theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học và được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học.
b) Trước khi quy chế tổ chức và
hoạt động của cơ sở giáo dục đại học có quy định cụ thể về hội nghị nhà đầu tư
thì chủ tịch hội đồng quản trị (nếu có) hoặc đại diện đứng tên thành lập trường
của các thành viên góp vốn (nếu không có hội đồng quản trị) triệu tập và chủ
trì hội nghị nhà đầu tư. Hội nghị lần thứ nhất được coi là hợp pháp khi có số
nhà đầu tư đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp tham dự; nếu lần triệu tập thứ
nhất chưa đủ tỷ lệ này thì từ lần triệu tập thứ hai (về cùng nội dung hội nghị)
phải có số nhà đầu tư đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp tham dự hội nghị.
Việc triệu tập hội nghị phải có
nội dung rõ ràng, kèm theo dự thảo chương trình và các tài liệu liên quan; phải
được gửi cho tất cả các thành viên góp vốn trước ít nhất 15 ngày tính đến ngày tổ
chức hội nghị, bằng hình thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh hoặc hình
thức khác có thể xác định được việc gửi và nhận thông tin.
Nội dung hội nghị phải được ghi
trong biên bản và được thông qua ngay tại hội nghị, có chữ ký của người chủ trì
và thư ký hội nghị để lưu trữ. Nghị quyết của hội nghị phải được số thành viên góp
vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự hội nghị thông
qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, phải được gửi đến tất cả thành
viên góp vốn trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
5. Thủ tục quyết định nhân sự hiệu
trưởng và công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư
thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà đầu tư hoặc
chủ sở hữu, thực hiện theo thủ tục được quy định tại khoản 6
Điều 7 Nghị định này.
6. Việc công nhận hội đồng
trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng trường
đại học thành viên của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì
lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học, trừ trường hợp quy chế tổ chức
và hoạt động của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận quy định do hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu của đại học quyết định
công nhận.
Điều 9. Thủ
tục thành lập, công nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch và các thành viên hội đồng đại học
1. Thủ tục thành lập, công nhận
hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên
hội đồng đại học công lập được hiện theo quy định tại khoản 13
Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thủ tục thành lập, công nhận
hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng đại học
của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được thực
hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục đại học và quy định tại Điều 8
Nghị định này.
Điều 10. Công
nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu
1. Cơ sở giáo dục đại học định hướng
nghiên cứu gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với hoạt động nghiên cứu khoa học, đạt
các tiêu chí sau:
a) Đã công bố định hướng phát triển
thành cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu trong sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của
cơ sở giáo dục đại học; được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Có đơn vị thuộc, trực thuộc nghiên
cứu khoa học cơ bản, nghiên cứu phát triển công nghệ nguồn; có tỷ lệ ngành đang
đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đạt từ 50% trở lên so với tổng số ngành đang
đào tạo cấp bằng; trong 3 năm gần nhất, có quy mô tuyển sinh trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ trung bình không thấp hơn 20% tổng quy mô tuyển sinh và cấp trung bình
từ 20 bằng tiến sĩ trở lên trong một năm;
c) Trong 3 năm gần nhất, tỷ
trọng nguồn thu trung bình từ các hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo, nghiên cứu, chuyển giao không thấp hơn 15% tổng thu của cơ sở giáo dục đại
học;
d) Trong 3 năm gần nhất, cơ sở giáo
dục đại học công bố trung bình mỗi năm từ 100 bài báo trở lên và đạt tỷ lệ trung
bình một giảng viên cơ hữu công bố mỗi năm từ 0,3 bài trở lên trên các tạp chí
khoa học có uy tín trên thế giới. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định danh
mục tạp chí khoa học có uy tín làm cơ sở công nhận tiêu chí này;
đ) Tỷ lệ sinh viên trên giảng viên
không quá 20; tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ không thấp hơn 50%
tổng số giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học; tỷ lệ giảng viên có chức
danh giáo sư, phó giáo sư không thấp hơn 20% tổng giảng viên cơ hữu có trình độ
tiến sĩ của cơ sở giáo dục đại học;
e) Giảng viên
cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là giảng viên, cán bộ
được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định về số lượng người làm việc và
vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý
cơ hữu của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không
xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, không
là công chức hoặc viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do trường
đại học trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với
người lao động theo các quy định hiện hành.
2. Căn cứ vào các tiêu chí quy định
tại khoản 1 Điều này và mục tiêu, sứ mạng, đề xuất của cơ sở giáo dục đại học
với các minh chứng kèm theo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học kiểm
định, công bố danh sách các cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn định hướng nghiên
cứu trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại
học; hằng năm, rà soát và đưa ra khỏi danh sách những cơ sở giáo dục đại học không
còn đạt tiêu chuẩn trên; báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục đại học định hướng
nghiên cứu được ưu tiên thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 11. Phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam
1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam được thành
lập và hoạt động theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và quy định hiện hành
của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và thực
hiện một số quy định cụ thể sau đây:
a) Phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học có giám đốc, phó giám đốc phân hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp với yêu
cầu hoạt động của phân hiệu;tổ chức và hoạt động của phân hiệu được quy định cụ
thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
b) Phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do cơ sở giáo dục đại học quy định.
2. Phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và thực hiện một số quy định cụ thể sau đây:
a) Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài
thành lập phân hiệu tại Việt Nam phải là cơ sở giáo dục đại học đang hoạt động
hợp pháp, bảo đảm chất lượng theo quy định của nước sở tại;
b) Có vốn đầu tư ít nhất là 500
tỷ đồng Việt Nam (không bao gồm các chi phí sử dụng đất); đến thời điểm thẩm
định cho phép thành lập phân hiệu, giá trị đầu tư thực hiện được trên 250 tỷ
đồng;
c) Đáp ứng các điều kiện khác
về thành lập, hoạt động và thực hiện thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp
luật Việt Nam về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục như đối
với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
d) Chương trình đào tạo tại phân
hiệu là chương trình có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn hiệu
lực hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật nơi cơ sở giáo dục đại học nước ngoài đang hoạt động và chương trình
giáo dục thường xuyên được cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tổ chức thực hiện
tại phân hiệu theo khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học;
đ) Việc giải thể, đình chỉ hoạt
động giáo dục của phân hiệu cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được thực
hiện theo quy định hiện hành về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục như đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 12.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học
1. Điều kiện thành lập, cho phép
hoạt động,đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại
học của Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư
và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học bao gồm:
a) Xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy;
bồi dưỡng, sử dụng, quản lý kiểm định viên; ban hành các văn bản nội bộ để tổ
chức, triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Tổ chức các hoạt động đánh giá
và công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo yêu cầu của cơ sở giáo dục
hoặc tổ chức có thẩm quyền, cấp và thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.
Việc đánh giá và công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục đối với chương trình đào tạo và cơ sở giáo dục đại học
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
c) Công khai giấy phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục, danh sách hội đồng kiểm định chất lượng giáo
dục, danh sách kiểm định viên, kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Tuân thủ các quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; các
nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; về giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục;
đ) Gửi báo cáo cho Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận kiểm
định chất lượng giáo dục để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm định chất lượng giáo dục theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
e) Hằng năm, trước ngày 31 tháng
12, gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trong năm, kế hoạch triển khai cho năm tiếp theo và các đề xuất, kiến nghị
(nếu có) về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện và thủ tục để tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam
được thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục.
Điều 13. Quyền
tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học
Cơ sở giáo dục đại học thực
hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và các quy định sau:
1. Quyền tự chủ về học thuật và
hoạt động chuyên môn
a) Được quyền ban hành và tổ
chức thực hiện các quy định nội bộ về hoạt động tuyển sinh, đào tạo, khoa học
và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp quy định của pháp luật;
b) Xác định, công bố công khai phương
thức, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trừ lĩnh
vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý trực tiếp;
c) Quyết định phương thức tổ
chức và quản lý đào tạo đối với các trình độ, hình thức đào tạo; xây dựng, thẩm
định, ban hành chương trình đào tạo phù hợp với quy định về Khung trình độ quốc
gia Việt Nam, về chuẩn chương trình đào tạo, bảo đảm không gây phương hại đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không xuyên tạc lịch sử, ảnh
hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt
Nam, hòa bình, an ninh thế giới, không có nội dung truyền bá tôn giáo; biên
soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình
giáo dục đại học (trừ các môn học bắt buộc); tổ chức thực hiện, đánh giá chất
lượng các chương trình đào tạo của giáo dục đại học; thiết kế mẫu, in phôi, cấp
phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Quyết định đào tạo từ xa, liên
kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo dục
trong nước đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định hoạt động khoa
học và công nghệ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
quyết định các hoạt động hợp tác quốc tế quy định tại các khoản
3, 5 và 6 Điều 44 của Luật Giáo dục đại học, phù hợp với quy định của pháp
luật;
e) Nếu đủ
điều kiện thực hiện quyền tự chủ theo quy định tại khoản 17
thì được tự chủ mở ngành đào tạo theo quy định tại
khoản 18, được tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy
định tại khoản 30, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục đại học;
Các đại học được tự chủ ra
quyết định mở ngành, liên kết đào tạo với nước ngoài cho trường đại học thành
viên và đơn vị đào tạo thuộc đại học khi đáp ứng điều kiện mở ngành theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 và điều kiện liên kết
đào tạo với nước ngoài quy định tại Điều 45 của Luật Giáo dục
đại học (đã được sửa đổi, bổ sung). Các trường đại học thành viên của đại
học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo với nước ngoài khi đáp
ứng điều kiện mở ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 33 và
điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định tại khoản
5 Điều 45 của Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung), phù hợp với
quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
Cơ sở giáo dục đại học chưa đáp
ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học thì thực hiện mở ngành,
liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định của pháp luật.
g) Thực hiện các quyền tự chủ khác
về học thuật và hoạt động chuyên môn phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy
và nhân sự
a) Cơ sở giáo dục đại học công lập
thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và các quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập; có quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy và nhân sự để
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhưng không được làm tăng số lượng người làm
việchưởng lương, mức lương (bao gồm cả lương và phụ cấp) từ quỹ lương do ngân
sách nhà nước cấp;
b) Cơ sở giáo dục đại học tư
thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện
quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học; có trách nhiệm công bố công khai về cơ cấu tổ chức, người đại
diện theo pháp luật trên trang thông tin điện tử của nhà trường;
c) Các cơ sở giáo dục đại học phải
ban hành, tổ chức thực hiện quy định nội bộ về tổ chức bộ máy và nhân sự; thực
hiện các quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự khác theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và pháp luật có liên quan;
d) Việc thành lập phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học, thành lập doanh nghiệp trực thuộc cơ sở giáo dục đại
học thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quyền tự chủ về tài chính và
tài sản
a) Cơ sở giáo dục đại học công lập
thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và các quy định hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Cơ sở giáo dục đại học tư
thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện
quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và các quy định của pháp luật khác có liên quan; được Nhà nước
hỗ trợ phát triển phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và các quy định
về đầu tư phát triển giáo dục đại học;
c) Các cơ sở giáo dục đại học phải
ban hành, tổ chức thực hiện quy định nội bộ về tài chính và tài sản, thực hiện
các quyền tự chủ về tài chính và tài sản khác theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và pháp luật khác có liên quan.
4. Trách nhiệm
giải trình
a) Cơ sở giáo dục đại học thực hiện
đầy đủ các quy định, yêu cầu về chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất của chủ sở hữu
và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; gửi các quy định nội bộ được nêu tại
điểm b, khoản 2 Điều 16 của Luật Giáo dục đại học (đã được
sửa đổi, bổ sung) và các quy định, quyết định nêu tại các điểm a, d và e khoản 1
Điều này về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành
để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục đại học;
b) Chịu trách nhiệm trước người
học, chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan về
việc bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật, quy định nội bộ và
cam kết của cơ sở giáo dục đại học;
c) Thực hiện công khai đầy đủ trên
trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học về các nội dung: sứ mạng, tầm
nhìn của cơ sở giáo dục đại học; các quy chế, quy định nội bộ; danh sách giảng viên
theo ngành, trình độ, chức danh và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo khác;
kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định cơ sở giáo dục đại học; chuẩn
đầu ra của chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo;
đề án tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh, danh sách nhập học và tốt nghiệp hằng
năm theo ngành, trình độ đào tạo, quy mô đào tạo và tỷ lệ sinh viên có việc làm
sau 12 tháng tốt nghiệp; mẫu văn bằng, chứng chỉ, danh sách cấp văn bằng, chứng
chỉ cho người học hằng năm; chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ
tuyển sinh và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cả khóa
học; chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học bổng; các nội dung khác theo
quy định của pháp luật;
d) Công khai thông báo chỉ tiêu
tuyển sinh, quyết định mở ngành, quyết định liên kết đào tạo cùng với hồ sơ
chứng minh đủ điều kiện theo quy định lên trang thông tin điện tử của nhà
trường trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày làm việc; gửi thông báo, quyết định
tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày thông báo hoặc
ra quyết định;
đ) Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ
liệu của nhà trường lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
văn bản đã ban hành, các quyết định, các hoạt động tự chủ thực hiện;
e) Thực hiện chế độ báo cáo tài
chính theo quy định và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo
dục đại học, trừ những thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
5. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải
trình của các cơ sở giáo dục đại học thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện
theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trình
độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
1. Trình độ đào tạo đối với một
số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các
chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:
a) Chương trình có khối lượng
học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông
và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người
đã tốt nghiệp trình độ đại học;
b) Chương trình có khối lượng
học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung
trình độ quốc gia Việt Nam.
2. Căn cứ vào quy định về điều kiện
đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các
chuẩn khác trong chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên
sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Điều 15. Văn
bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
1. Hệ thống văn bằng giáo dục
đại học bao gồm:
a) Bằng cử nhân cấp cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật,
đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các
quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
b) Bằng thạc sĩ cấp cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật,
đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các
quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
c) Bằng tiến sĩ cấp cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật,
đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các
quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
d) Văn bằng trình độ tương đương
là văn bằng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Văn bằng đối với một số ngành
đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học bao gồm bằng bác sĩ
y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú
y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số văn bằng khác theo quy định riêng
của Chính phủ, được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Chứng chỉ đối với một số ngành
đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người
học đã hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn,
nghề nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ quy định hoặc cấp cho người học dự thi đạt
yêu cầu cấp chứng chỉ, phù hợp với quy định về cấp chứng chỉ trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
Điều 16. Hoạt
động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện
hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật
Khoa học và công nghệ và quy định tại khoản 24 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện
các quy định nội bộ về hoạt động khoa học công nghệ và khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và
công nghệ; tạo điều kiện và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
c) Thành lập hoặc góp vốn thành
lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định của pháp
luật có liên quan và quyết định của hội đồng trường, hội đồng đại học với mục đích
ứng dụng, triển khai, thương mại hoá các kết quả nghiên cứu và cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công;
d) Triển khai các hoạt động khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Chuyển
nhượng vốn và rút vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục đại học
1. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu
phần vốn góp của thành viên góp vốn trong trường đại học tư thục, trường đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức
và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với
các quy định của pháp luật, bảo đảm sự ổn định, phát triển của cơ sở giáo dục đại
học và phải tuân thủ các nguyên tắc chuyển nhượng sau đây:
a) Người có nhu cầu chuyển
nhượng thông báo các điều kiện chuyển nhượng với hội đồng trường;
b) Hội đồng trường thông báo các
điều kiện chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn còn lại và công khai với người
lao động của nhà trường với cùng điều kiện; thông báo phải có giá trị ít nhất
30 ngày, từ ngày thông báo;
c) Việc chuyển nhượng thực hiện
theo thứ tự: Giữa các thành viên góp vốn của cơ sở giáo dục đại học theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của từng thành viên; cho người lao động trong nhà trường
nếu các thành viên góp vốn không nhận chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng không
hết; cho người không phải là thành viên góp vốn và người lao động trong cơ sở
giáo dục đại học nếu người lao động của cơ sở giáo dục đại học không nhận chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng không hết.
2. Việc rút vốn góp vào trường đại
học tư thục phải theo quy định của pháp luật, các quy chế của cơ sở giáo dục đại
học và bảo đảm sự ổn định, phát triển của cơ sở giáo dục đại học.
3. Việc xử lý về tài chính, tài
sản trong trường hợp cơ sở giáo dục đại học bị giải thể được áp dụng theo quy
định của pháp luật.
Điều 18.
Điều khoản chuyển tiếp
Các cơ sở giáo dục đại học công
lập đang thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ được thực hiện quyền tự chủ về tổ chức
bộ máy và nhân sự, về tài chính và tài sản theo các quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học và Nghị định này. Đề án tự chủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt được thực hiện cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, về số lượng người làm việc và
vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ:
Điều 2, khoản 2 Điều 3, Điều 6 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học; Nghị định số
73/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn phân
tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học; Quyết định
số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều lệ trường đại học; khoản 4 Điều 7 Nghị định số
127/2018/NĐ- CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|