Hết hạn hợp đồng lao động là một trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1, Ðiều 36, Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6, Ðiều 192 của Bộ luật này. Khoản 6, Ðiều 192, Bộ luật Lao động quy định, khi người lao động là cán bộ Công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ Công đoàn mà
Tôi có ký hợp đồng lao động với công ty may thời hạn 3 năm, hiện hợp đồng còn 1 năm nữa nhưng tôi đang mang thai tháng thứ 2, do sức khỏe yếu, cần nghỉ dưỡng một thời gian. Trong trường hợp này tôi có thể tạm hoãn hợp đồng lao động không hay phải chấm dứt hợp đồng lao động? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? ([email protected])
thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc
Em làm việc tại công ty TNHH Đức Trung Thành, bh em động và đuoc hưởng tại huyện Iagrai. Ngày 21 tháng 7 do tình trạng thái nhi không ổn định nên phải vào bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai nam cấp cứu và nghỉ dương, đến ngày 29 tháng 7 năm 2014 moi tie hanh mộ lấy thai. Sau khi sinh được cập giày ra viện vào ngày 5 tháng 8 và được cập giấy chứng
Hồ sơ, thủ thục thanh toán chế độ thai sản gồm: + Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu C70a-HD) do người sử dụng lao động lập. + Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Hồ sơ nộp tại cơ quan BHXH nơi đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT, BHTN. - Về thẻ BHYT trong thời gian nghỉ thai
Tôi hiện đang làm việc Kỹ thuật Mật mã, thuộc nhóm công việc độc hại mức 1 (hưởng phụ cấp độc hại tương đương 10.000đ/ngày). Theo quy định tại nghị định 152/2006/NĐ-CP và thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH, người lao động làm việc trong môi trường độc hại được nghỉ thai sản 5 tháng. Nay thời gian nghỉ thai sản đối với cán bộ, viên chức làm việc
trên việc Công ty bạn chưa báo trước cho NLĐ trước 15 ngày HĐLĐ hết hạn là sai quy định của pháp luật.
- Về việc cho NLĐ đang nghỉ thai sản nghỉ việc khi hết HĐLĐ:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2012 về các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ quy định: "1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b
(PLO)- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được. Tôi kiện ra tòa đòi bà B phải bồi thường thiệt hại danh dự, uy tín 25 triệu đồng vì bà ấy nói xấu tôi. Tòa thông báo sẽ mở phiên hòa giải
tụng dân sự, bao gồm:
- Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sựTheo quy định tại Điều 181 Bộ luật Tố tụng dân sự, những vụ án dân sự sau đây không
Tôi và anh trai là bị đơn của một vụ kiện dân sự. Tại buổi hòa giải, tôi không tham gia và cũng không có đơn đề nghị vắng mặt, nhưng Tòa án vẫn tiến hành hòa giải và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Đề nghị Luật sư tư vấn, Tòa án tiến hành hòa giải vắng mặt tôi và ra quyết định như
Tôi có người em vợ tên là N. đã lấy chồng và có 1 con gái 8 tuổi. Do cuộc sống không hạnh phúc, em vợ tôi bỏ về nhà bố mẹ đẻ và viết đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân huyện xin được ly hôn và được Tòa án yêu cầu nộp các thủ tục sau: - Giấy đăng ký kết hôn (bản sao); - Sổ hộ khẩu (bản sao); - Giấy khai sinh của con gái. Tuy nhiên do anh chồng
Tôi có người bạn làm tại một doanh nghiệp, bạn tôi khi mang bầu đã yếu và xin nghỉ việc từ khi mang thai. Khi bạn tôi sinh con, sức khỏe rất yếu nên đã chết, sau đó có người nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp này thì bố của đứa trẻ và mẹ nuôi của đứa trẻ được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Việc dạy thêm, học thêm được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT, ngày 16-5-2012. Tùy thuộc vào đối tượng người học, cấp học, ngành học … khác nhau mà việc học thêm, dạy thêm có quy định khác nhau. Trong thư của bà không nói rõ cấp học, ngành học của cháu, chúng tôi xin trích nêu các nguyên tắc phải được đảm bảo trong
Theo Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trong trường hợp lao động nữ sinh con được chỉ định nghỉ dưỡng thai thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng
;
Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên
* Trả lời:
Theo Điều 4 của Quy định về dạy thêm, học thêm (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&TĐ) quy định các trường hợp không được dạy thêm như sau:
Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các
* Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Quy định về dạy thêm, học thêm Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định các trường hợp không được dạy thêm như sau: Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ