BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5371/TCHQ-TXNK
V/v hướng dẫn tham vấn TGHQ
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2021
|
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Để tăng cường hiệu quả công tác kiểm
tra trị giá hải quan, tham vấn, ấn định trị giá theo quy định tại Điều
25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của
Bộ Tài chính, và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 04 Quy
trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan ban hành kèm theo Quyết định số
1810/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2018; để thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của cơ
quan hải quan trong điều kiện ảnh hưởng của dịch bệnh đối với công tác kiểm
tra, tham vấn trị giá hải quan; để trả lời vướng mắc của một số Cục Hải quan tỉnh,
thành phố về việc tham vấn và xác định trị giá hải quan ấn định, Tổng cục Hải
quan hướng dẫn triển khai một số nội dung sau đây:
1. Đối với việc thực hiện tham vấn:
a) Trường hợp do ảnh hưởng của dịch bệnh
dẫn đến người khai hải quan không thể đến tham vấn trực tiếp, cơ quan hải quan
có thể phối hợp với người khai hải quan để tổ chức tham vấn trực tuyến. Biên bản
tham vấn, Thông báo xác định trị giá, Quyết định ấn định thuế (nếu có) được
trao đổi thông qua hình thức gửi qua thư điện tử tài liệu quét có chữ ký số, chứng
từ, tài liệu có liên quan gửi lên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
gửi bưu điện.
b) Trường hợp đã quá thời hạn tham vấn
nhưng người khai hải quan không đến tham vấn và người khai hải quan có văn bản
giải trình nguyên nhân do không thể di chuyển trong thời gian có dịch bệnh thì
Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo, hướng dẫn người khai hải
quan giải trình, cung cấp tài liệu chứng minh tính chính xác, trung thực của trị
giá kê khai. Căn cứ giải trình và các tài liệu, chứng từ do người khai hải quan
gửi đến, Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ
trị giá kê khai, thông báo kết quả bằng văn bản và hướng dẫn người khai hải
quan thực hiện. Nếu cơ quan hải quan bác bỏ trị giá kê khai, xác định trị giá,
ban hành thông báo xác định trị giá, ban hành thông báo ấn định tiền thuế nhưng
người khai hải quan không đồng ý với trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định
thì cơ quan hải quan vẫn phải thu đủ tiền thuế theo thông báo ấn định tiền thuế
và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện các thủ tục khiếu nại, khiếu kiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khiếu kiện.
2. Kiểm tra trị giá kê khai và xác định
trị giá hải quan ấn định:
a) Nếu người khai hải quan xuất trình
các chứng từ, tài liệu, hồ sơ xác định trị giá sau đây và đề nghị cơ quan hải
quan xem xét nhằm chứng minh cho các nghi vấn của cơ quan hải quan thì cơ quan
hải quan tiếp nhận, sử dụng trong khi kiểm tra trị giá:
- Hợp đồng, thỏa thuận khung về giao
dịch thương mại giữa bên mua và bên bán hàng hóa, trong đó thể hiện đầy đủ
trách nhiệm của các bên mua bán trước, trong và sau khi hàng hóa được giao cho
người mua, trách nhiệm của bên mua về thực hiện các nghĩa vụ tài chính với bên
bán, trực tiếp hoặc gián tiếp, trước hoặc sau khi chuyển giao hàng hóa;
- Chứng từ thanh toán của hàng hóa, gồm
chứng từ thanh toán qua ngân hàng, chứng từ thanh toán gián tiếp cho bên thứ ba
- nếu có, biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên mua bán - nếu có;
- Hóa đơn tài chính của hàng hóa nhập
khẩu được bán, chuyển nhượng cho người mua nội địa nguyên trạng hoặc được gia
công sau khi nhập khẩu;
- Sổ hoặc bản chụp sổ kế toán, trong
đó thể hiện việc ghi chép các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hàng hóa đang
kiểm tra trị giá, hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với hàng hóa đang được kiểm
tra trị giá và đã xuất khẩu, nhập khẩu trước đó (ví dụ: sổ tiền gửi ngân hàng,
sổ chi tiết thanh toán...); việc theo dõi các khoản phải thu (hoặc phải trả) của
đối tác mua bán hàng hóa đang kiểm tra trị giá (ví dụ: sổ chi tiết tài khoản, sổ
chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ...);
- Điều lệ công ty cổ phần, trong đó
thể hiện số lượng, tỷ lệ vốn góp của các cổ đông (sử dụng trong trường hợp nghi
vấn mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến giá cả mua bán trong giao dịch);
- Hợp đồng vận tải, hóa đơn vận tải,
chứng từ thanh toán cước vận tải quốc tế;
- Hợp đồng bảo hiểm, bảo hiểm đơn, chứng
từ thanh toán phí bảo hiểm quốc tế;
- Hồ sơ kế toán doanh nghiệp thể hiện
tổng số tiền đã thu (doanh thu) và sẽ phải thu (khoản phải thu của khách hàng)
đối với người khai hải quan xuất khẩu hoặc tổng số tiền đã trả và phải trả cho
khách hàng, bao gồm cả số tiền trả cho đối tác cung cấp các khoản điều chỉnh trị
giá nếu có, đối với người khai hải quan nhập khẩu;
- Hồ sơ kế toán theo dõi biến động tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp để đối chiếu với giá bán đến cửa khẩu
xuất của hàng xuất khẩu hoặc tổng trị giá tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
- Chứng từ kê khai trị giá lô hàng nhập
khẩu, lô hàng giống hệt nhập khẩu từ Việt Nam ở nước nhập khẩu, đối với hàng
hóa xuất khẩu đang được kiểm tra trị giá; chứng từ kê khai trị giá lô hàng xuất
khẩu, lô hàng giống hệt đã xuất khẩu đến Việt Nam ở nước xuất khẩu, đối với
hàng hóa nhập khẩu;
- Tài liệu xác thực trị giá lô hàng
đang được kiểm tra trị giá do cơ quan có thẩm quyền nước đối tác cung cấp;
- Chứng từ kế toán thể hiện các chi
phí phát sinh đối với hàng hóa xuất khẩu từ khi xuất kho bán hàng đến khi hàng
hóa được đưa đến cửa khẩu xuất;
- Chứng từ kế toán thể hiện giá bán
hàng nhập khẩu của doanh nghiệp ở cấp độ thương mại cao nhất sau khi nhập khẩu
và các chi phí phát sinh đối với lô hàng hoặc lô hàng giống hệt đã nhập khẩu
trước đó từ thời điểm thông quan đến khi hàng hóa được giao cho người mua ở cấp
độ thương mại cao nhất trên thị trường nội địa Việt Nam. Trường hợp hàng nhập
khẩu không được bán lại trên thị trường nội địa Việt Nam thì chấp nhận xem xét
chứng từ kế toán thể hiện giá thành nhập kho của hàng hóa và các chi phí từ khi
thông quan đến khi nhập kho của doanh nghiệp.
b) Kiểm tra trị giá hàng xuất khẩu và
xác định trị giá hải quan ấn định:
- Căn cứ các chứng từ, tài liệu do
người khai hải quan xuất trình, công chức hải quan xác định trị giá hàng xuất
khẩu theo phương pháp nêu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
39/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư
số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính, bao gồm trị giá xác định
theo cách thức trừ lùi từ tổng số tiền bên mua thanh toán cho bên bán và chi
phí vận tải, bảo hiểm quốc tế (gọi tắt là trị giá trừ lùi); trị giá xác định
theo cách thức cộng dồn chi phí từ thời điểm xuất kho đến khi hàng hóa được đưa
đến cửa khẩu xuất (gọi tắt là trị giá cộng dồn);
- Nếu mức giá do người khai hải quan
kê khai không thống nhất với trị giá cộng dồn hoặc trị giá trừ lùi do cơ quan hải
quan xác định thì xác định trị giá hải quan là mức cao nhất; nếu mức giá kê
khai cao hơn cả trị giá cộng dồn và trị giá trừ lùi thì chấp nhận mức giá kê
khai.
c) Kiểm tra trị giá hàng nhập khẩu và
xác định trị giá hải quan ấn định:
- Căn cứ các chứng từ, tài liệu do
người khai hải quan xuất trình, công chức hải quan đánh giá giao dịch mua bán
hàng hóa nhập khẩu có đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch hay
không; chấp nhận áp dụng phương pháp trị giá giao dịch theo kê khai của người
khai hải quan nếu có đủ tài liệu, bằng chứng về việc giao dịch đáp ứng đầy đủ cả
bốn điều kiện nêu tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC;
- Công chức hải quan xác định trị giá
giao dịch theo điều kiện giao hàng và các số liệu thể hiện trên hồ sơ hải quan
và chứng từ, hồ sơ kế toán do người khai hải quan xuất trình; xác định trị giá
khấu trừ của hàng nhập khẩu theo số liệu về giá bán, giá thành nhập kho, chi
phí phát sinh từ khi thông quan đến khi bán hàng hoặc nhập kho, hoặc xác định
trị giá khấu trừ của hàng nhập khẩu theo giá bán ghi trên hóa đơn tài chính hợp
pháp (mức giá có số lượng lũy kế cao nhất theo báo cáo doanh số, báo cáo xuất
kho của doanh nghiệp) và tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận thể hiện trên báo
cáo tài chính đã báo cáo cơ quan thuế nội địa tại thời điểm gần nhất với thời điểm
kiểm tra trị giá;
- Chấp nhận trị giá hải quan theo mức
giá kê khai nếu mức giá kê khai không thấp hơn trị giá giao dịch hoặc gần xấp xỉ
với trị giá khấu trừ do cơ quan hải quan xác định;
- Trường hợp không chấp nhận trị giá
kê khai, công chức hải quan xác định trị giá hải quan theo đúng trình tự phương
pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 5 đến Điều 17
Thông tư số 39/2015/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung tại các điểm từ
điểm 4 đến điểm 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện. Mọi vướng mắc phát sinh, yêu cầu
báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu, hộp thư điện tử
[email protected]) để được xem xét, hướng dẫn chi tiết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT Nguyễn Văn Cẩn (để b/c);
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
- Các đơn vị thuộc TCHQ (để biết và phối hợp);
- Lưu VT, TXNK-T.Huyền (2b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bằng Toàn
|